Thuật Ngữ CCNA
1. AAA- Authentication, Authorization and Accounting (Xác thực, quyền truy cập và lưu thông tin sử dụng)
Là một thuật ngữ chuyên dùng trong lĩnh vực bảo mật mạng máy tính. Authentication là quá trình xác thực người sử dùng truy cập vào mạng có phải là người sử dụng được cho phép hay không. Authorization xác định xem người sử dụng có thể thực hiện được những tác vụ gì? và cuối cùng, Accounting là quá trình ghi lại những hoạt động của người sử dụng cũng như là những tài nguyên mạng được sử dụng phục vụ cho những mục đích sau này như phân tích xu hướng, phân tích chi phí và tính tiền.
2. ACL - Access Control List (Danh sách điều khiển truy cập)
ACL là một dánh sách các câu lệnh được áp đặt vào các cổng (interface) của router. Danh sách này chỉ ra cho router biết loại packet nào được chấp nhận (allow) và loại nào bị hủy bỏ (deny). Sự chấp nhận và hủy bỏ này có thể dựa vào địa chỉ nguồn, địa chỉ đích hoặc chỉ số post.
3. AD- Administrative Distance
Là một khái niệm được dùng trong định tuyến mạng. AD dùng để xác định độ ưu tiên giữa các giao thức định tuyến với nhau. Giao thức định tuyến náo có AD thấp hơn sẽ được ưu tiên hơn và các tuyến đường được qua giao thức đó sẽ được ưu tiên hơn.
4. ADSL - Asymmetric Digital Subscriber Line
(Đường dây thuê bao số bất đối xứng- băng thông độ chiếu xuống lớn hơn băng thông chiếu lên)
Đường dây thuê bao số bất đối xứng, ADSL, là một công nghệ cung cấp một phương thức truyền dữ liệu băng thông rộng trên đôi cáp điện thoại (cáp đồng) với tốt độ cao hơn nhiều so với giao thức truy cập qua đường dây điện thoại truyền thống theo phương thức truy cập quay số. Khi truyền băng thông trên đường dây điện thoại được chia làm 2 phần, 1 phần nhỏ dùng cho các tín hiệu Phone, Fax. phần lớn còn lại dùng cho truyền tải tín hiệu ADSL.
5. ARP- Address Resolution Protocol. (Giao thức phân giải địa chỉ lớp 2)
Để giao tiếp trong mạng các host cần biết địa chỉ Mac của host cần gửi thông tin đến. ARP là một giao thức dùng để tìm một địa chỉ MAC của 1 host khi biết địa chỉ IP của nó.
6. AS - Autonomous System
Là một tập hợp các mạng có cùng chính sách định tuyến và thuộc quyền quản lí khai thác của một chủ thể. Các AS được phân biệt thông qua các số hiệu mạng ASN (Autonomous System Number). Có hai loại số hiệu mạng là số hiệu mạng chung (public ASN ) và số hiệu mạng riêng (private ASN) . ASN được quản lý và cấp phát bởi tổ chức cấp phát số hiệu Internet (IANA - internet Assigned Number Authority).
7. Auto summarization (Tóm tắt định tuyến)
Là một thuật ngữ nói về tiến trình summary các router định tuyến được tự động thực hiện trên router, trong đó các mạng con (subnet) được router tự động tóm tắt về mạng chính (major network).
8. ATM - Asynchronous transfer Mode. ( chuyển mạch tế bào (cell) bất đồng bộ)
Là hệ thống chuyển mạch gói tiên tiến hoạt động theo kiểu bất đồng bộ, có thể truyền đồng thời dữ liệu, âm thanh và hình ảnh số hóa trên cả mạng LAN và mạng WAN. Đây là một trong những phương pháp kết nối mạng WAN nhanh nhất hiện nay, tốc độ đạt từ 155Mbit/s đến 622Mbit/s.
9. Bandwidth (Băng thông)
Bandwidth là độ rộng của một dải tần số điện từ đại diện cho tốc độ truyền dữ liệu của một đường truyền. Bandwidth đồng nghĩa với sồ lượng dữ liệu được truyền trên một đơn vị thời gian.
10. Broadcast (Quảng bá)
Broadcast là một khái niệm dùng để chỉ việc host truyền dữ liệu đến tất cả các host khác trong một phân đoạn mạng. các host thực hiện việc này bằng cách gửi những gói tin có địa chỉ đích là địa chỉ Broadcast ( broadcast address)
11 Broadcast Domain (miền quảng cáo)
Là một tập hợp các host mà trong đó một host có thể gửi tin Broadcast đến tất cả các host khác. Broadcast domain thường được phân chia bởi các thiết bị có khả năng chặn các gói tin broadcast như Router. Các thiết bị như Hub, bridge, switch chỉ tham gia vào mạng chứ không phân chia mạng thành nhiều broadcast Domain như Router.
12. BPDU- Bridge Protocol Data Unit
BPDU là một giao thức được sử dụng giữa các switch để kiểm soát trạng thái và trao đổi thông tin trong việc tính toán spanning tree, một giao thức dùng để ngăn cản các vòng lặp trong mạng.
13. CAM- Content Address Memory.
CAM làm một loại bộ nhớ đặc biệt dùng trong những ứng dụng yêu cầu tìm kiếm nhanh. CAM thường dùng trong lĩnh vực mạng máy tính. ví dụ: khi một switch nhận được một frame từ một cổng của nó, nó cập nhật vào địa chỉ MAC nguồn của frame và cổng vào bảng MAC, sau đó nó tìm trong bảng MAC cổng ra tương ứng với địa chỉ đích để chuyển frame đi. Bảng MAC được thực hiện trong switch bằng cách sử dụng CAM để quá trình tìm kiếm được thực hiện một cách nhanh chóng.
14. Candidate Default
Các route trong bảng định tuyến có khả năng được chọn làm default-route.
15. CDP - Cisco Discovery Pritocol
CDP là một giao thức độc quyền của hãng cisco hoạt động ở Data Link Layer và Network Layer dùng để trao đổi thông tin giữa các thiết bị cisco như phiên bản của hệ điều hành, địa chỉ IP. CDP còn có thể sử dụng trong On-demand Routing, là một phương pháp trao đổi thông tin định tuyến trong các gói tin CDP, không cần dùng đến các giao thức định tuyến khác.
16. CE -Customer Edge.
CE là một Router ở phía khách hàng dùng để kết nối vào PE (Provider Edge) của nhà cung cấp dịch vụ mạng IP/MPLS.
17. CHAP - Challenge Handshake Authentication.
CHAP là một giao thức được dùng bởi các PPP (Point-to-Point) Servers đề xác thực remote client. CHAP định kỳ kiểm tra tính xác thực của client thông qua cơ chế three way handshake. Việc xác thực này được dựa trên một mật khẩu dùng chung ( shared secret) giữa client và server. Mật khẩu này không gửi đi ở dạng clear-text như đối với PAP mà chỉ gửi được gửi đi ở dạng được mã hóa.
18. CIR - Committed Information Rate.( Tốc độ tối thiểu cam kết)
CIR là một khái niệm sử dụng trong các mạng viễn thông nói chung và frame-relay nói riêng thể hiện tốc độ cam kết của nhà cung cấp dịch vụ. Để đảm bảo chất lượng dịch vụ khách hàng phải truyền dữ liệu bằng CIR. Nếu truyền tốc độ lớn hơn CIR, gói tin vẫn được truyền đi nhưng có khả năng bị loại bỏ trong điều kiện mạng bị nghẽn.
19. CIDR là một phương pháp gán địa chỉ IP và định tuyến các gói tin IP được phát triển bởi IETF (The Internet Engineering Task Fore), dùng đề thay thế kiến trúc địa chỉ của classfull network được thế kế trong mạng internet. Mục tiêu của CIDR là giảm sự phát triển của các bảng định tuyến và giúp hạn chế tiêu hao tài nguyên địa chỉ IPV4.
20. Closed Network
Closed Network là những hệ thống mạng không có giao tiếp với bên ngoài. Trong thự tế có rất nhiều hệ thống mạng sử dụng mô hình này, ví dụ: hệ thống thanh toán, hệ thống tính cước v...v.
21. Collision Domain (vùng xung dột/ đụng độ)
Collision Domain là một phần đoạn mạng trong đó gói dữ liệu có khả năng va chạm (collide) một gói dữ liệu khác khi được truyền trên một phương tiện truyền dẫn chia sẽ (shared medium) hoặc thông qua các repeater
22. Convergence (Hội tụ)
Convergence là một khái niệm được sử dụng trong định tuyến dùng để chỉ trang thái của tập hợp các router có cùng thông tin về mô hình mạng. các router này thu thập thông tin về mô hình mạng thông qua các giao thức định tuyến.
23. Crossover Cable (cáp chéo)
Cáp chéo là loại cáp dùng để kết nói 2 máy tính với nhau thông qua card mạng hoặc dùng để kết nối cá thiết bị cùng loài như Router với Router, switch với switch. cáp chéo không thể dùng để kết nối từ máy tính đến switch.
24. CPE - Customer Premises Equipment (Thiết bị đầu cuối thuê bao).
CPE là các thiết bị đầu cuối như điện thoại, router, switch, v...v, cho phép khách hàng kết nối vào mạng của nhà cung cấp dịch vụ.
25. CSMA/ CD- Carrier Sense Multiple Access with Collision Detect.
(Đa truy nhập nhận biết sóng mang, phát hiện xung đột)
CSMA/CD nghĩa là đa truy cập nhận biết sóng mang phát hiện xung đột. đay là một trong nhiều phương pháp truy cập hay sử dụng mạng LAN cải tiến từ phương pháp CSMA. theo phương pháp này, khi một máy tính muốn truyền một gói tin, trước tiên nó sẽ lắng nghe xem trên đường truyền có sóng mang hay không (bằng cách lăng nghe tín hiệu Carrier). Nếu không có, nó sẽ thực hiện truyền gói tin (theo frame). Sau khi truyền gói tin, nó vẫn tiếp tục lắng nghe để xem có máy nào định truyền tin hay không. Nếu không có xung đột, máy tính sẽ truyền gói tin cho đến hết. Nếu phát hiện xung đột, nó sẽ gửi broadcast một gói tin báo hiệu cho các máy trên mạng không nên gửi tin để tránh làm nhiễu đường truyền, và sẽ tiến hành gửi lại gói tin.
26. CST- Common Spanning Tree.
CST là một công nghệ sử dụng chỉ một spanning Tree cho toàn bộ mạng không kể đến số lượng Vlan. Thực hiện theo công nghệ này sẽ giảm được sự tính toán cho các switch vì chỉ một spanning tree được tính cho tất cả các Vlan.
27. CSU/DSU - Channel service Unit/ Data Server Unit.
CSU/DSU là một thiết bị phần cứng có kích thước tương đương với một modem cắm ngoài, nó có khả năng chuyển đổi các khung dữ liệu dùng trong mạng LAN sang dạng dữ liệu tương thích với đường truyền mạng WAN và ngược lại.
28. DCE- Data Communication Equipment. ( thiết bị giao tiếp dữ liệu)
DCE là một thiết bị nằm giữa DTE và phương tiện truyền dẫn dùng để thực hiện các chức năng như thay đổi dạng tín hiệu, mã hóa, cấp xung đống hồ cho DTE.
29. De-encapsulation
De-encapsulation là một quá trình ngược lại của quá trinh Encapsulation (quá trinh đóng gói) . những đơn vị thông tin ở lớp cao hơn sẽ được lấy ra từ đơn vị thông tin của lớp hiện tại. ví dụ: khi máy tính nhận được Frame thông qua NIC card nó sẽ lấy thông tin Packet trong Frame và truyền cho lớp mạng để xử lý.
30. Distance Vector (vector khoảng cách)
Distance vector là một khái niệm nói về cách hoạt động của các giao thức định tuyến như RIP, IGRP. khi hoạt động theo cơ chế Disrance vector, các router sẽ gửi định kỳ toàn bộ bảng định tuyến của nó cho các router láng giềng.
31. DUAL- Diffusing Update Algorithm
DUAL là một giải thuật được giao thức định tuyến EIGRP sử dụng để chọn đường đi đến mạng đích.
32. DNS - Domain Name Service. (dịch vụ phân giãi tên miền)
DNS- hệ thống tên miền được phát minh vào năm 1984 cho internet chỉ một hẹ thống cho phép thiết lập tương ứng giữa địa chỉ IP và tên miền. Hệ thống tên miền (DNS) là hệ thống đặt tên theo thứ tự cho máy vi tính, dịch vụ, hoặc bất kì nguồn lực tham gia vào internet.
33. DSL - Digital Subscriber Line (Đường dây thuê bao)
DSL, hay Digital Suncriber Line (Kênh thuê bao số), là một họ những kỹ thuật mà nó cung cấp kết nối kỹ thuật số thông qua cáp đồng của mạng điện thoại nội hạt. một số công nghệ thuộc dòng DSL có thể kể đến như ISDN, HDSL,VDSL,ADSL,và RADSL.
34. DTE -Data Terminal Equipment. (thiết bị đầu cuối dữ liệu)
DTE nghĩa là thiết bị đầu cuối xử lý dữ liệu. Từ này ám chỉ đến một thiết bị cuối (end instrument) sử dụng để biến tư liệu sang tín hiệu truyền thông hoặc biến những tín hiệu thu được sang tư liệu. Thiết bị cuối xử lý số liệu (DTE) giao thông với thiết bị kết cuối kênh số liệu (Data Circuit-terminating Equipment-DCE).
35. DLCI -Data Link Connection Identifier.
DLCI là một khái niệm được dùng trong mạng Fram-Relay , dùng để phân biệt các mạch ảo thường trực PVC (Permanent Virtual Circuit) với nhau. DLCI chỉ có ý nghĩa cục bộ giữa router và Frame-relay switch. mỗi DLCI là đại diện cho một mạch ảo vào DLCI có thể giống nhau và khác nhau ở 2 đầu.
36. DR - Designated Router
DR là một Router chạy giao thức định tuyến ODPF và có khả năng cập nhật những bản tin LSAs cho các router khác trong môi trường đa truy cập (multi-access network). DR được bầu chọn thông qua giao thức Hello của OSPE và chỉ một DR được bầu chọn trên một môi trường như vậy. tất cả các router khác chỉ cần tạo quan hệ láng giềng với DR router mà không cần tạo quan hệ láng giềng với nhau.
37. DDR - Dial-on-demand Routing.
DDR là một kỹ thuật định tuyến mà kết nối mạng đến đầu xa chỉ được thiết lập khi cần thiết. Nói một cách khác, nếu Router muốn gửi dữ liệu đến đầu xa mà kết nối đang ngắt thì Router sẽ tự động thiết lập kết nối, gửi thông tin và ngắt kết nối khi router không cần gửi thông tin nữa.DDR phù hợp với những công ty không thường xuyên truyền dữ liệu. trong trường hợp này, kết nối WAN chỉ được trả tiền theo thời gian kết nối được thiết lập.
38. DHCP -Dynamic Host Control Protocol
DHCP là một giao thức dùng để cấp địa chỉ IP và các thông tin khác như DNS servers, Default Gateway, cho những host tham gia vào mạng mà chưa có những thông tin trên.
39. DTP - Dynamic Trunk Protocol.
DTP là một giao thức độc quyền được phát triển bởi hãng Cisco dùng để đàm phán kết nối trunking giữa 2 switch và dàm phán kiểu đóng gói được sử dụng giữa chúng. DTP hoạt động ở lớp 2 của mô hình OSI. kết nối trunk được đàm phán sử dụng DTP có thể dùng một trong hai kiểu đóng gói IEEE 802.1Q và Cisco ISL.
40. Default Router (Tuyến đường đi mặc định)
Default Route là tuyến đường đi được dùng khi Router không có thông tin để quyết định đường đi của gói tin trong bảng định tuyến. Nói một cách khác, tất cả những gói tin mà có đích đến không nằm trong bảng định tuyến sẽ được gửi qua Default Route.
41. E1
E1 là luồng PCM có tốc độ 2048kb/s theo chuẩn châu âu.
42. Encapsulation (Đóng gói)
Encapsulation là quá trình đóng gói dữ liệu, thêm các thông tin kiểm soát và gửi gói tin cho lớp mạng thấp hơn trong mô hình OSI.
43. Ethernet
Ethernet là một họ lớn và đa dạng gồm các công nghệ mạng dựa khung dữ liệu (frame-based) dành cho mạng LAN. Ethernet định nghĩa một loạt các chuẩn nối dây và phát tín hiệu cho tầng vật lý, hai phương tiện để truy nhập mạng tại phần MAC (điều khiển truy nhập môi trường truyền dẫn) của tầng liên kết dữ liệu, và một định dạng chung cho việc đáng địa chỉ.
44. Exterior Routing Protocol
Exterior Routing Protocol là giao thức định tuyến dùng đê trao đổi thông tin định tuyến giữa các hệ thống tự tri (Autonomous Systems). Một trong những Exterior Routing Protocol thường gặp là BGP.
45. EIGRP - Enhanced Inetrior Gateway Routing Protocol
EIGRP là một giao thức mở rộng của IGRP, là một phát triển riêng của Cisco nhằm khắc phục các ngược điểm của giao thức dòng Distance Vector như RIP/IGRP. EIGRP là một giao thức định tuyến lai (Hybrid routing) giữa Distance vector và Link state, sử dụng thuật DUAL để tính toán đường đi và chống Lup. khác với RIP và IGRP, EIGRP là Classless Routing Protocol.
46. Flash
Flash là thiết bị nhớ/ lưu trữ của Router có khả năng xóa và ghi được, không mất dữ liệu khi cắt nguồn. hệ điều hành (IOS) của Router được chứa ở đây. Tập tin cấu hình cũng có thể được lưu trữ trong flash.
47. Fiber Cable. (cáp quang)
Cáp quang là một cáp viễn thông làm bằng thủy tinh hoặc nhựa, sử dụng ánh sáng để truyền tín hiệu. Trong cáp quang sẽ có một hoặc nhiều sợi quang. chúng được sắp xếp trong bó được gọi là cáp quang và được sử dụng để truyền tín hiệu trong khoảng cách rất xa. Không giống như cáp đồng truyền tín hiệu bằng điện, cáp quang ít bị nhiễu, tốc độ cao( đây là tốc độ truyền dữ liệu, phân biệt với tốc độ tín hiệu) và truyền xa hơn.
49. Firewall
Tường lửa (firewall) là rào chắn mà một số cá nhân, tổ chức, doanh ngiệp, cơ quan nhà nước lập ra nhằm ngăn chặn người dùng mạng Internet truy cập các thông tin không mong muốn hoặc ngăn chặn người dùng từ bên ngoài truy cập các thông tin bảo mật nằm trong mạng nội bộ.
50. Flow control
Khái niệm điều khiển luồng ( flow control) được dùng trong viễn thông nói chung để chỉ quá trình quản lý tốc độ truyền dữ liệu giữa hai điểm để ngăn ngừa tình trạng để bên ngoài truyền quá nhanh làm tràn bộ đệm của bên nhận. Giao thức TCP/IP cũng dùng các cơ chế Flow control để điều khiển lưu lượng dữ liệu truyền trong mạng IP.
51. Full-duplex ( song công)
Trong lĩnh vực truyền thông, từ song công dùng để miêu tả một kênh truyền thông có thề truyền tín hiệu theo cả hai hướng, ngược lại với các kênh đơn công chỉ có thể chuyển tín hiệu theo một hướng. các hệ thống song công được sử dụng trong hầu như tất cả các mạng truyền thông, hoặc để cho phép liên lạc hai chiều giữa hai thiết bị được kết nối, hoặc để cung cấp một "đường dự phòng" cho việc theo dõi và điều chỉnh từ xa các thiết bị ngoài trời.
52. Full-mesh
Full- mesh là mô hình kết nối mà trong bất kì hai điểm nào cũng có kết nối với nhau. Full-mesh có ưu điểm là tính dự phòng rất cao nhưng có nhược điểm là rất tốn kém về chi phí.
53. FTP- File transfer Protocol (giao thức truyền tập tin)
FTP là một giao thức phổ biến thường được dùng để trao đổi tập tin qua mạng lưới truyền thông dùng giao thức TCP/IP. Hoạt động của FTP cần có hai máy tính, một máy chủ và một máy khách. Máy chủ FTP, dùng chạy phần mềm cung cấp dịch vụ FTP, gọi là trình chủ, lắng nghe yêu cầu về dịch vụ của các máy tính khác trên mạng lưới. Máy khách chạy phần mềm FTP dành cho người sử dụng dịch vụ, gọi là trình khách, khi khởi đầu một liên kết với máy chủ. Một khi hai máy đã liên kết với nhau, máy khách có thể xử lý một số thao tác về tập tin, như tải tập tin lên máy chủ xuống máy của mình, đổi tên của tập tinh, hoặc xóa tập tin ở máy chủ. v.v
54. Haft-duplex ( bán song công)
Bán song công là thuật ngữ để mô tả một kênh truyền thông mà tại mỗi thời điểm tín hiệu chỉ có thể chạy theo một hướng. Ví dụ về hệ thống bán song công là loại điện đài với 1 nút bấm để nói. Do tín hiệu radio truyền theo hướng này hay hướng kia đều dùng cùng một tần số nên tại mỗi thời điểm chỉ có một người nghe được người kia. Nên người dùng phải dùng từ ngữ đặc biệt đánh dấu cuối câu nói cuối cùng trước khi nhả nút chuyển sang phiên người kia nói, để người ở đầu kia biết rằng đã đến lượt mình nói.
55. Hash
Hash là một thuật toán thường được dùng trong quá trình Authentication và mô hình chữ kí số ( Digital Signatures). Để hash, ta lấy một khối dữ liệu lớn và tiến hành tính toán trên khối dữ liệu đó. Kết quả thu được sau khi hash là một giá trị nhỏ hơn dữ liệu nguyên gốc. Nếu thay đổi dữ liệu gốc, dù chỉ 1 bit thì giá trị hash cũng sẽ khác đi.
56. HDLC- High Level Data Link Control.
HDLC là một giao thức đóng gói dữ liệu ở lớp 2 thường được dùng trong các kết nối Leased Line. HDLC cung cấp cả hai loại dịch vụ connection- orented và connection-less.
57. Hold-down Timer
Hold-down timer hoạt động bằng cách mỗi Router sẽ kích hoạt timer khi Router nhận được thông tin một mạng là ở trạng thái không đền được (unreachble). Sau khi hết thời gian Hold-down timer, Router sẽ loại bỏ tất cả những thông tin định tuyến chỉ ra rằng mạng đó vẫn có thể đến được.
58. Host Address
Host Address là phần địa chỉ xác định ID của Host trong một địa chỉ IP. Phần địa chỉ mạng, ngược lại là phần địa chỉ IP xác định ID mạng.
59. HTML - Hyertext Markup Language
HTML (hay là "Ngôn ngữ dấu siêu văn bản") là một ngôn ngữ đánh dấu được thiết kế ra để tạo nên các trang web. HTML được định nghĩa như là một ứng dụng đơn giản của SGML và được sử dụng trong các tổ chức cần đến các yêu cầu xuất bản phức tạp. HTML đã trở thành một chuẩn Internet do tổ chức www consortium ( W3C) duy trì.
60. HTTP- Hypertext Tranfer Protocol.
HTTP hay Giao thức truyền tải siêu văn bản là một trong năm giao thức chuẩn về mạng Internet, được dùng để liên hệ thông tin giữa máy cung cấp dịch vụ (web server) và máy sử dụng dịch vụ (web client) là giao thức Client/ Server dùng cho web wide web-WWW, HTTP là một giao thức ứng dụng của bộ giao thức TCP/IP ( các giao thức nền tảng cho Internet)
61. ICMP- Internet Control Message Protocol. (Giao thức điều khiển truyền tin trên mạng)
ICMP hay Giao thức điều khiển truyền tin trên mạng là một giao thức dùng để gửi thông báo và làm những công việc sau : Điều Khiển, thông báo lỗi và chức năng thông tin cho TCP/IP. ICMP là một trong những giao thức chính của một bộ chuẩn giao thức Internet Protocol. ICMP cho IPv4 có tên gọi là ICMPv4, ICMP cho IPv6 có tên gọi ICMPv6
62. IEEE- Institute of Electrical and Electronics Engineers. (Viện kĩ nghệ Điện và Điện tử)
IEEE hay Viện kĩ thuật điện tử và điện tử là một tổ chức phi lợi nhuận, chuyên nghiệp nhằm nâng cao sự thịnh vượng qua sự phát huy các đổi mới công nghệ tạo cơ hội nghề nghiệp cho các thành viên và cổ vũ cộng đồng thế giới mở rộng.IEEE đề xướng quá trình kĩ nghệ của sáng tạo, phát triển, tích hợp, chia sẻ và ứng dụng hiểu biết về công nghệ điện tử và tin học, cũng như là các khoa học nhằm đem lại lợi ích cho con người và nghề nghiệp.
63. IEEE-802.2
IEEE-802.2 là một phần của chuẩn IEEE 802 dùng để định nghĩa lớp LLC (logical Link Control) là một lớp nằm phía trên của lớp liên kết trong mô hình OSI.
64. IEEE- 802.3
IEEE 802.3 là một phần của chuần IEEE 802 dùng để định nghĩa lớp vật lý và Lớp MAC của lớp Liên kết của mạng Ethernet nối dây.
65. IGRP - interior Gateway Routing Protocol.
IGRP là một giao thức định tuyến theo kiểu DIstance Vector được phát minh bởi hãng cisco. nó được dùng để trao đổi thông tin định tuyến trong cùng một hệ thống tự trị (Autonomus Systems)
66. IOS- Internetwork Operetion System.
IOS hay còn gọi là Cisco IOS là phần mềm được dùng trên các thiết bị mạng của Cisco để điều khiển hoạt động của chúng như : định tuyến, chuyển mạch và các chức năng viễn thông khác.
67. IP -Internet Protocol. (Giao thức liên mạng)
IP hay giao thức liên mạng là một giao thức hướng dữ liệu được sử dụng bởi các máy chủ nguồn và đích để truyền dữ liệu trong một liên mạng chuyển mạch gói. Giao thức IP rất thông dụng trong mạng internet công cộng ngày nay. Giao thức tầng mạng thông dụng nhất ngày nay là IPv4; đây là giao thức IP phiên bản 4.
68. IPX-internet Packet Exchange.
IPX là giao thức nằm ở lớp mạng trong mô hình OSI và là một giao thức trong bộ giao thức IPX/SPX hỗ trợ bởi hệ điều hành Netware của hãng Novell.
69. ISDN- Integrated Services Digital Network. (Mạng số tích hợp đa dịch vụ)
ISDN hay Mạng số tích hợp đa dịch vụ là công nghệ băng hẹp được sử dụng rộng rãi., cho phép truyền dữ liệu số hóa từ một hệ thống cuối máy chủ gia đình qua đường điện thoại ISDN tới một công ty diện thoại. Ban đầu, ISDN ra đời vào năm 1976 được thiết kế cho việc truyền dữ liệu số giữa hai đầu của một hệ thống điện thoại, nó còn là một công nghệ mạng quan trọng cho phép truy nhập tốc độ cao ( ví dụ 128Kbps) từ nhà tới một mạng dữ liệu (ví dụ internet).
70. ISL- Inter-Switch Link.
ISL là một giao thức độc quyền cũa hãng Cisco dùng để giữ thông tin Vlan trong các frame khi nó di chuyển giữa các switch hoặc từ switch đến Router.
71. ISO- International Organization for Standardization. (Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế)
ISO hay tổ chức tiêu chuẩn quốc tế là cơ quan thiết lập tiêu chuẩn quốc tế bao gồm các đại diện từ các tổ chức tiêu chuẩn các quốc gia. Được thành lập vào ngày 23/2/1947 tồ chức này đã đưa ra các tiêu chuẩn thương mại và công nghiệp trên phạm vi toàn thế giới.
72. ISP - Internet Service Provider. (Nhà cung cấp dịch vụ Internet)
ISP hay nhà cung cấp dịch vụ internet là nơi chuyên cung cấp các giải pháp kết nối Internet cho các đơn vị tồ chức hay các cá nhân người dùng. Một số ISP ở việt nam là FPT, Viettel, VDC, Netnam,...... các ISP phải thuê đường và cổng của một IAP. Các ISP có quyền kinh doanh thông qua hợp đồng cung cấp dịch vụ internet cho các tổ chức và các cá nhân.
73. IGP - Interior Gateway Protocol.
IGP là những giao thức định tuyến dùng để trao đổi thông tin định tuyến trong cùng một hệ thống tự trị (Autonomous System). Một số IGP thường gặp như: RIP, IGRP, OSRP,EIGRP, IS-IS.
74. LAN - Local Area Network (Mạng máy tính cục bộ)
LAN hay mạng máy tính cục bộ là một hệ thống mạng dùng để kết nối các máy tính trong một phạm vi nhỏ (nhà ở, Phòng làm việc, trường học,.......). Các máy tính trong mạng LAN có thể chia sẻ tài nguyên với nhau, mà điển hình là chia sẻ tập tin, máy in, máy quét và một số thiết bị khác.
75. LCP- Link Control Protocol
LCP là giao thức hoạt động trong việc thiết lập các kết nối PPP ( Point-to-Point). Khi thiết lập kết nối, thiết bị hai đầu sẽ gửi những gói tin LCPs để kiểm tra tính xác thực của thiết bị bên kia, quyết định kích cỡ gói tin chấp nhận được khi truyền, kiểm tra lỗi và ngoài ra LCP có thể ngắt kết nối khi vượt qua những thông số cho phép.
76. Link-state.
Là một thuật ngữ nói lên cách hoạt động của các giao thức định tuyến phân biệt với Distance vector. Những giao thức ở lớp Mạng có thể cùng hoạt động trên môi trường truyền dẫn. LLC còn có chức năng kiểm soát luồng (flow control) và cung cấp những cơ chế quản lý lỗi.
78. LMI- Local Management Interface.
LMI là một chuẩn báo hiệu dùng giữa Router và các Frame-Relay Switch. LMI được dùng để trao đổi các gói tin Keepalive, Trạng thái các mạnh ảo, dùng cho IP Multicast và định địa chì.
79. Local Loop
Local Loop là một mạch điện tử thiết lập trên đôi day xoắn nối giữa thuê bao điện thoại và tổng đài nội hạt.
80. MAC - Media Access Control (điểu khiển truy nhập môi trường)
MAC hay điều khiển truy nhập môi trường là tầng con giao thức truyền dữ liệu- một phần của tầng liên kết dữ liệu trong mô hình 7 tầng OSI. Nó cung cấp các cơ chế đánh địa chỉ và điều khiển truy nhập kênh (channel access), các cơ chế này cho phép các trạm cuối (terminal) hoặc các nút mạng liên lạc với nhau trong một mạng, điểu hình là mạng LAN hoặc MAN.
81. MAC Address.
MAC address hay địa chỉ MAC là địa chỉ duy nhất được gán cho những Netword Card truy nhập vào mạng. Địa chỉ MAC gồm 6 bytes hay 48 bits.
82. MAN - Metropolitan Area Network. (Mạng đô thi )
Mạng đô thị MAN là mạng dữ liệu băng rộng được thiết kế cho phạm vi trong thành phố, thị xã. Khảng cách thường nhỏ hơn 50 km. Xét về quy mô địa lý, MAN lớn hơn mạng LAN nhưng nhỏ hơn mạng WAN, nó đóng vai trò kết nối 2 mạng LAN và WAN với nhau hoặc kết nối giữa các mạng LAN.
83. Manual Summary.
Manual Summary là một khái niệm dùng trong định tuyến nói về việc Summary các route đinh tuyến đực thực hiện bằng tay chứ không theo cơ chế tự động như Auto Summary.
84. MD5- Message Digest 5.
Một phương thức mã hóa một chiều thường được sử dụng các kỹ thuật bảo mật.
85. MPLS - Multiple Protocol Label Switching ( chuyển mạch nhãn đa giao thức)
Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS là một công nghệ đưa ra phương thức cải tiến cho việc chuyển tiếp gói tin qua mạng. MPLS là sự kết hợp giữa kỹ thuật định tuyến lớp 3 và chuyển mạch biên bằng cách sử dụng các nhãn gắn thêm vào các gói tin. Ý tưởng chính của MPLS là sử dụng nhãn gắn kèm với các gói tin để giải quyết định việc chuyển tiếp gói tin đến nút tiếp theo mạng.
86. Modem- Modulator and Demodulator. (Bộ điều chế và giải điều chế)
Modem (viết tắt từ modulator and demodulator) là một thiết bị điều chế sóng tín hiệu tương tự nhau để mã hóa dữ liệu số, và giải điều chế tín hiệu mang đề giải mã tín hiệu số.
87. MTU - Maximum Transfer Unit.
MTU là một khái niệm dùng trong lãnh vực mạng máy tính đề nói đến kích thước gói tin dữ liệu bằng bytes lớn nhất mà một giao thức ở một lớp có thể truyền mà vẫn đảm bảo gói tin vẫn được xử lý tốt.
88. Multicast.
Multicast là một khái niệm dùng trong lãnh vực mạng máy tính để mô tả hiện tượng một máy tính truyền một gói dữ liệu đến nhiều máy khác ( không phải tất cả các máy tính ) một cách đồng thời nhưng chỉ bằng một gói dữ liệu duy nhất. Gói dữ liệu được truyền đi sẽ có đích đến là địa chỉ Multicast.
89. NAT - Network Address Translation.
Trong lãnh vực mạng máy tính NAT là nói về quá trình thay đổi thông tin địa chỉ IP trong header của gói dữ liệu khi di chuyển qua một thiết bị mạng. Có 3 kỹ thuật NAT thường gặp là Static Nat, Dynamic NAT và NAT Overload.
90. NBMA- Nonbroadcast Muitiple Access.
NBMA là một môi trường mạng máy tính gồm nhiều hosts gắn vào nhưng dữ liệu chỉ truyền từ một host đến một host khác thông qua các mạch ảo. Môi trường NBMA không hỗ trợ đối với Multicast và Broadcast, Một số vì dụ của môi trường này là mạng ATM, Frame-Relay, X25.
91. NCP- Network Control Protocol.
NCP là giao thức dùng trong các kết nối PPP (Point to Point) để đàm phán các giao thức lớp mạng chạy trên PPP như IP, IPX, Apple Talk.
92. NIC- Network Interface Card. (cạc mạng tiếp mạng)
Cạc mạng (network card), hay cạc giao tiếp mạng (Network Interface Card), là một bản mạch cung cấp khả năng truyền thông mạng cho một máy tính. Nó còn được gọi là bộ thích nghi LAN (LAN adapter) , được cắm trong một khe (slot) của bản mạch chính và cung cấp một giao tiếp nối đến môi trường mạng. Chủng loại cạc mạng phải phù hợp với môi trường truyển và giao thức được sử dụng trên mạng cục bộ.
93. NFS- Network File System.
NFS là một giao thức hệ thống tập tin phân tán được phát triển bởi hãng Sun Microsystems vào năm 1984 cho phép người sử dùng trên một máy tính có thể truy cập những tập tin trong mạng giống như tập tin đó đang được lưu trên máy tính. NFS cũng giống như những giao thức khác được xây dựng dựa trên hệ thống (ONC RPC- Open Network Computing Remote Procedure Call)
94. NT1- Network Termination 1
Là một thiết bị đầu cuối mạng dùng trong mạng ISDN.
95. NVRAM -Nonvolatile Ram.
NVRAM là một loại bộ nhớ máy tính có khả năng giữ thông tin nagy cả khi nó không được cung cấp điện. Trong lãnh vực mạng máy tính, NVRAM được dùng trong các thiết bị mạng để lưu trữ file cấu hình start-up config.
96. Open Network.
Khác mới mô hình mạng Closed Network, Không có giao tiếp với bên ngoài. Nô hình mạng mở, Open Network, là những hệ thống mạng có giao tiếp với bên ngoài. Đối với những mô hình mạng này, ta phải lưu ý đến vấn đề bảo mật.
97. OSI - Open System Interconnection Reference Model. (Mô hình tham chiếu nối các hệ thống mở)
Mô hình OSI hay mô hình tham chiếu kết nối các hệ thống mở- là một thiết kế dựa vào nguyên lý tấng cấp, lý giải một cách trừu tượng kỹ thuật kết nối truyển thông giữa các máy vi tính và thiết kế giao thức mạng giữa chúng. Mô hình này được phát triển thành một phần trong kế hoạch kết nối các hệ thống mở(open systems interconnection) do ISO và IUT-T khởi xướng.
98. OSPF--Open Shortest Path First.
OSPE là một giao thức định tuyến hoạt động theo kiểu Link-State. OSPF là một giao thức thuộc loại IGP hoạt động trong cùng một hệ thống tự trị ( Autonomous System).
99. PAT - Post Address Translation.
PAT là một tên gọi khác của kỹ thuật NAT một-nhiều, cho phép nhiều máy tính kết nối ra ngoài mạng công cộng sử dụng một hoặc một vài địa chỉ công cộng, ít hơn nhiều so với số lượng địa chỉ mạng bên trong. PAT thực hiện việc này bằng thay đổi cả thông tin địa chỉ IP và port khi gói tin đi qua Router và thay đổi ngược lại địa chỉ và port ban đầu khi gói tin được trả về.
100. PAP - Password Authentication Protocol.
PAP là một giao thức xác thực sử dụng password được gửi bằng clear-text dùng trong các kết nối PPP (Point to Point )
101. Partial Mesh.
Partial Mesh là một kiểu kết nối mạng theo kiểu một node có thể kết nối đến một hay nhiều node khác một cách tùy ý nhưng không phải là tất cả các node như trong mô hình Full-Mesh hoặc một node chỉ có thể nối về một node trung tâm như trong mô hình Hub-and-Spoke.
102. PCM - Pulse Code Modulation. (điều chế xung mã)
PCM là một kỹ thuật điều chế tín hiệu tương tụ (Analog) thành các tín hiệu số (Digital). Một ứng dụng của PCM thường gặp là truyền các tín hiệu thoại giữa các thuê bao điện thoại cố định ở khoảng cách xa nhau. Tín hiệu thoại sẽ được điều chế để trả về tín hiệu thoại ban đầu truyền về thuê bao điện thoại bên nhận.
103. PDU- Protocol Data Unit.
Trong viễn thông, PDU là một khái niệm nói về đơn vị thông tin được truyền giữa các thực thể ngang hàng của mạng mà có thể chứa thông tin điều khiển, thông tin địa chỉ, và dữ liệu người dùng. Trong mô hình OSI nói riêng, PDU ở lớp vật lý là bit, ở lớp liên kết là frame, ở lớp mạng là Packet và lớp vận chuyển là segment/ datagram.
104. PPP - Point-to-Point Protocol. (Giao thức kết nối điểm- điểm)
PPP là một giao thức mạng máy tính hoạt động ở lớp liên kết dùng để thiết lập các kết nối trực tiếp giữa hai điểm. Giao thức PPP có thể hổ trợ việc xác thực, mã hóa dữ liệu khi truyền dẫn và nén dữ liệu.
105. PRI- Primary Rate Interface.
PRI là một mức độ dịch vụ viễn thông được chuẩn hóa sử dụng mạng ISDN PRI được sử dụng cho các tổ chức lớn. PRI bao gồm 23 kênh B và kênh D sử dụng 1 đường T1 theo chuẩn Bắc Mỹ hoặc 30 kênh B một kênh D sử dụng được E1 theo chuẩn châu Âu.
106. PSTN - Public Switched Telephone Network. ( Mạng điện thoại công cộng)
PSTN là mạng của những mạng điện thoại chuyển mạch mạch ( ctrcuit-switched) trên thế giới. Nó bao gồm những đường truyền tín hiệu thoại, đường truyền cáp quang, đường truyền dẫn viba (microware), hệ thống vệ tinh, và những cáp ngầm dưới biển. hệ thống này cho phép thuê bao điện thoại có thể giao tiếp với những thuê bao khác trên thế giới.
107. P-Provider.
Router nằm trong mạng lõi ( core Network) của nhà cung cấp dịch vụ.
108. PE - Provider Edge.
Router biên của nhà cung cấp dịch vụ, được sử dụng để đấu nối với mạng của khách hàng.
109. PVC- Permanenr Virtual Circuit. (Mạch ảo thường trực)
PVC là một khái niệm được dùng trong các mạng chuyển mạch gói như Frame-Relay, X25. PVC được dùng để tạo nên một kết nối mạch ảo thường trực giữa hai đầu và hầu như không bị ngắt kết nối.
110. PVST - Per-Vlan Spanning Tree.
PVST là một giao thức Spanning Tree độc quyền của hãng Cisco cho phép tạo ra các Spanning Tree khác nhau trên mỗi Vlan.
111. Prefix.
Phần mạng là một địa chỉ IP. Thuật ngữ này được sử dụng trong cách đánh địa chỉ IP theo kiểu classless. A.B.C.D/n, trong đó A.B.C.D là địa chỉ IP, n là số bit mạng trong địa chỉ này.
112. Redistribution.
Redistribution là một kỹ thuật được dùng trong mạng chạy nhiểu giao thức định tuyến. Kỹ thuật này được thực hiện ở những Router biên nằm giữa 2 vùng chạy các giao thức định tuyến khác nhau. Router biên này sẽ lấy những thông tin định tuyến học từng vùng này để quảng bá sang những vùng khác.
113. Route-map
Một công cụ được sử dụng trong các phương thức học route theo điều kiện hoặc trong kỹ thuật định tuyến chính sách (policy based routing)
115. RAM -Random Access Menory. (bộ nhớ truy xuất ngẫu nhiên).
Là bộ nhớ lưu trữ các công việc của chúng ta. Tất cả dữ liệu- mà máy tính dúng và làm việc trong suốt quá trình hoạt động- được lưu trữ ở đây.
116. RARP- Revere Address Resolution Protocol.
RARP là một giao thức cũ dùng trong lãnh vực mạng máy tính. RARP được sử dụng khi một host muốn yêu cầu một địa chỉ IPv4 khi đã có địa chỉ MAC. RARP sau nảy đã được thay thế bởi BOOTP và DHCP.
117. RFC- Request for Comments. ( Đề nghị duyệt thảo và bình luận)
Trong kỹ thuật liên mạng cà mạng máy tính, các tài liệu RFC ( đề nghị duyệt thảo và bình luận) là một chuỗi các bản ghi nhớ chứa đựng cho công nghệ internet. Thông qua đoàn thể internet ( internet society), các kỹ sư và các nhà khoa học máy tính có thể công bố luận văn dưới hình thức là một bản ghi nhớ RFC, hoặc là để cho những người đồng nghiệp phê binh (peer review), hoặc chỉ đơn thuần thông báo những quan điểm mới, tin tức, hoặc( thình thoảng) hài hước về kỹ thuật.
118. RIP - Routing Information Protocol. (Giao thức định tuyến thông tin)
RIP là một giao thức định tuyến hoạt động theo kiểu Distance vector. RIP có hai phiên bản là RIPv1 và RIPv2. RIPv1 có tính toán đường đi dựa trên số lượng hop phải đi qua và số lượng hop tối đa cho phép l5. Nếu quá số lượng trên , RIP sẽ xem như mạng ở dạng không thề kết nối được (unreachble).
119. RJ-45.
Là chuẩn quy định đầu nối của cáp mạng Ethernet.
120. ROM- Read Only Memory. ( bộ nhớ chỉ đọc)
ROM hay bộ nhớ chỉ đọc là một loại thiết bị lưu trữ dùng trongmay1 tính và các thiết bị khác. Nó có tên như vậy vì không dễ ghi thông tin lên nó. Không giống như RAM, thông tin trên ROM vẫn được duy trì dù nguồn cấp điện không còn.
121. Routed Protocol.
Routed Protocol là những giao thức hoạt động ở lớp mạng được sử dụng để chuyển dữ liệu của lớp ứng dụng. Nó cung cấp cách định địa chỉ đúng đắn để cho phép gói dữ liệu được truyền từ mạng này sang mạng khác. một số ví dụ của ROuted protocol như IP, IPX.
122. Routing Protocol (Giao thức định tuyến)
Routing Protocol hay giao thức định tuyến là giao thức được Router sử dụng đề trao đổi thông tin định tuyến, tìm đường đi tối ưu đến các mạng đích. Ban đầu các Router chỉ có thông tin những mạng kết nối trực tiếp với nó. Routing Protocol sẽ chia sẻ những thông tin này đến những Router khác và cuối cùng tất cả các Router đều có đường đi đến một mạng bất kỳ.
123. RSTP - Rapid Spanning Tree Protocol.
RSTP là giao thức Spanning Tree được IEEE giới thiệu vào năm 2001 (802.1w). RSTP cung cấp cơ chế hội tụ nhanh hơn khi Topology của mạng thay đổi. Trong khi STP cần thời gian từ 30-50 giây để hội tu 5 thì RSTP chỉ cần thời gian khoảng 3 lần Hello times, tức là 6 giây theo mặc định.
124. SDM- Security Device Manager.
Cisco SDM là một công cụ quản lý các thiết bị Router của cisco thông qua giao diện web để đơn giản hóa việc cấu hình.Router là giúp pháp hiện lỗi cấu hình trong những mạng phức tạp và những vấn đề kết nối VPN.
125. SMTP- Simple Mail Transfer Protocol ( giao thức truyền tải thư tín đơn giản).
SMTP là một chuẩn truyền tải thư điện tử qua mạng Internet. SMTP được định nghĩa trong bản RFC 821 (STD 10) và được chỉnh lý bằng bản RFC 1123 (STD 3). Chương 5. Giao thức hiện dùng được là ESMTP (extended SMTP - SMTP mở rộng ), được định nghĩa trong bản RFC 2821.
126 SNMP- Simple Network Management Protocol.
SNMP là một tập hợp các giao thức không chĩ cho phép kiểm tra nhằm đảm bảo các thiết bị mạng nhu routerm switch hay server đang vận hành mà còn vận hành một cách tối ngoài ra SNMP còn cho phép quản lý các thiết bị mạng từ xa.
127. Split - horizon.
Split-horizon là một quy tắc được các giao thức định tuyến sử dụng để chống các vòng lặp gói tin trên mạng. Theo quy tắc này, Router học được những route từ một Interface sẽ không quảng bá những route học được thông qua chính Interface đó.
128. SONET -- Synchronous Optical Network.
SONET là một chuẩn dùng để truyền tín hiệu kỹ thuật số qua cáp sợi quang sử dũng những tia Laser phát ra từ những đèn LEDs.
129. Subnet.
Subnet hay mạng con là một mạng được chia nhỏ ra từ một mạng lớn.
130. Subnetting.
Là việc thực hiện chia nhỏ một mạng lớn thành các mạng con.
131. Summary.
Một kỹ thuật được sử dụng để gom nhiều địa chỉ mạng của những mạng có kích thước nhỏ thành một địa chỉ mạng có kích thước lớn hơn.
132. SVC- Switched Virtual Circuit (Mạch ảo thay đổi)
SDV là một khái niệm sử dụng trong các mạng chuyển mạch gói như Frame-Relay, X25, SVC chỉ được thiết lập khi một bên có nhu cầu truyền dữ liệu. Khi truyền xong dữ liệu, kết nối sẽ được ngắt đi.
133. SSH- Secure Shell.
SSH là một giao thức mạng dùng để thiết lập kết nối mạng một cách bão mật SSH hoạt động ở lớp trên trong mô hình phân lớp TCP/IP. Các công cụ SSH ( như là OpenSSH.....) cung cấp cho người dùng cách thức để thiết lập kết nối mạng được mã hóa để tạo một kênh kết nối riêng tư.
134. Straight-Through Cable. (Cáp thẳng)
Cáp thẵng là loại cáp dùng để kết nối từ máy tính đến các thiết bị mạng như Hub, Switch hoặc từ các thiết bị như Hub, Switch đến Router. Cáp thẳng không thể dùng để kết nối hai máy tính với nhau.
135. T1
T1 là luồng PCM có tốc độ 1544 Kb/s theo chuẩn Bắc Mỹ.
136. TA - terminal Adapter.
TA là một thuật ngữ dùng trong mạng ISDN để chi thiết bị kết nối một Terminal (ví dụ máy tính) vào mạng ISDN. TA thỉnh thoảng còn được gọi là ISDN modem.
137. TCP/IP- Transmission Control Protocol/Internet Protocol (Giao thức điều khiển giao vận / Giao thức liên mạng).
Bộ giao thức TCP/IP là một bộ các giao thức truyền thông cài đặt chồng giao thức mà Internet và hầu hết các mạng máy tính thương mại đang chạy trên đó. Bộ giao thức này được đặt tên theo hai giao thức chunh1 của nó là TCP (Giao thức điều khiển giao vận) IP ( Giao thức liên mạng)
138. TDM - Time Division Multiolexing (Ghép kênh phân chia thời gian)
TDM hay ghép kênh phân chia thời gian là một kỹ thuật truyển tín hiệu trong đó thời gian sử dụng đường truyền được chia sẽ cho người sử dũng. Tức là thời gian sử dụng đường truyền thì được chia làm nhiểu khung, mỗi khung được chia thành nhiều khe thời gian ( Ts time slot) mỗi người dùng sừ dụng một khe thời gian dành riêng cho mình để phục vụ cho việc truyển tin.
139. Telnet - Terminal Network.
Telnet là một giao thức mạng được dùng trên các kết nối với Internet hoặc các kết nối tại mạng máy tính cục bộ LAN. Telnet thường được dùng để cung cấp những phiên giao dịch đăng nhập, giữa các máy trên Internet, dùng dòng lệnh có tính định hướng người dùng.
140. TFTP - Trivial File Transfer Protocol (Giao thức truyên tin đơn giản)
TFTP là một giao thức truyền tin đơn giản thường được dùng để truyền các tập tin cấu hình hoặc IOS giữa các thiết bị trong môi trường mạng nội bộ. So sánh với FTP, TFTP có rất nhiểu điểm hạn chế, nó không cung cấp cơ chế xác thực và cũng hạn chế khả năng tương tác của người sử dụng.
141. Three -Way Handshake.
Three-Way Handshake là một phương thức được sử dụng trong giao thức TCP để thiết lập kết nối giữa Client và server. Three Way Handshake bao gồm 3 bước. Client gửi những gói tin SYN đền server. server trả lời bằng gói tin SYN-ACK và cuối cùng Client gửi gói tin ACK xác nhận đến server.
142 Tunnel ( Đường hầm)
Tunnel hay đường hầm là một kỹ thuật được sử dụng chung trong các hệ thống mạng, trong đó sữ liệu trao đổi của hai thiết bị đầu cuối được đóng gói vào một gói tin khác để đi từ đầu này đến đầu kia của mạng, hai thiết bị trao đổi được dữ liệu cho nhau mà hoàn toàn không biết gì về hệ thống mạng ở giữa.
143. UDP - User Datagram Protocol
UDP là một trong những giao thức cốt lõi của giao thức TCP/IP. Dùng UDP chương trình trên mạng máy tính có thể gửi những dữ liệu ngắn được gọi là datagram tới máy khác. UDP không cung cấp sự tin cậy và thứ tự truyền nhận mà TCP làm; các gói dữ liệu có thể đến không đúng thứ tự hoặc bị mất mà không có thông báo. Tuy nhiên UDP nhanh hơn và hiệu quả hơn đối với các mục tiêu như kích thước nhỏ và yêu cầu khắc khe về thời gian.
144. Unicast
Unicast là một kiểu gửi dữ liệu từ một host đến một host khác có địa chỉ xác định (gửi một -một)
145. VC - Virtual Circuit. (Mạch ảo)
VC hay Mạch ảo là một thuật ngữ dùng trong viễn thông và lãnh vực Mạng máy tính dùng để chỉ dịch vụ giao tiếp hướng kết nối ( connection- oriented) hoạt động theo cơ chế giao tiếp bằng chế độ gói tin. Nhiều mạch ảo có thể cùng được thiết lập đến những thiết bị khác nhau thông qua cùng một kế nối vật lý.
146. VLAN -Vritual Lan. (Mạng Lan ảo)
VLAN hay mạng LAN ảo. VLAN là một kỹ thuật cho phép tạo lập các mạng LAN độc lập một cách logic trên cùng một kiến trúc hạ tầng vật lý. Việc tạo lập nhiều mạng LAN ảo trong cùng một mạng cục bộ giúp giảm thiểu Broadcast domain cũng như tạo thuận lợi cho việc quản lý mạng cục bộ rộng lớn.
147. VPN - Virtual Private Network. (Mạng riêng ảo)
Mạng riêng ảo là một khái niệm nói về việc kết nối mạng khác nhau một cách độc lập thông qua một hạ tầng mạng sẵn có. Ứng dụng thường gặp của Mạng riêng ảo là để kết nối các máy tính của các công ty, tập đoàn hay các tổ chức với nhau thông qua mạng internet công cộng. VPN có thể được chia làm 3 loại: remote-access VPN , Intranet VPN và Extranet VPN.
148. VLSM- Variable Length Subnet Masking.
VLSM là một kỹ thuật cho phép tận dụng tối đa không gian địa chỉ IP. Sử dụng VLSM, người quản trị có thể chia địa chỉ mạng có Subnet mask dài cho mạng có ít host và địa chỉ mạng có Subnet mask ngắn cho mạng có nhiều hist. Khi dùng VLSM thì các Router phải chạy các giao thức định tuyến hỗ trợ như OSPF, EIGRP.
149. VTP- Vlan Trunk Protocol
VTP là giao thức độc quyền của hãng Cisco dủng đề quảng bá thông tin VLAN giữa các Switch với nhau. VTP quảng bá thông tin Vlan đến tất cả các switch trong cùng một VTP domain.
150. VTY- Virtual Terminal
VTY là một khái niệm dùng để chỉ các kết nối terminal ảo đến một router, được dùng để kiểm soát những kết nối theo chiều vào ( Inbound) của Router. Những kết nối này là những kết nối phần mềm, không liên quan đến phần cứng và một router cùng một lúc có thể cho phép nhiểu kết nối VTY vào. Lệnh Telnet được sử dụng đề thiết lập các kết nối VTY đến router.
151. WAN - Wide Area Network. (Mạng diện rộng)
Là mạng dữ liệu được thiết kế để kết nối giữa các mạng đô thị (mạng MAN) giữa các khu vực địa lý cách xa nhau. xét về quy mô địa lý, mạng GAN (GLobal area network) có quy mô lớn nhất, sau đó đến mạng WAN và mạng LAN
152. WEP - Wired Equivalent Privacy.
WEP là một công nghệ bảo mật cho mạng không dây được thiết kế nhằm mục đích bảo mật mạng không dây như trong trường hợp mạng có dây. Tuy nhiên sau khi ra đời người ta phát hiện nhiều lỗi về công nghệ này. Do đó không lâu sau, một công nghệ mới có tên WPA (Wi-FI Protected Access) ra đời, Khắc phục nhiều nhược điểm của WEP.
153. Wildcard mask
Một công cụ được sử dùng trên các IOS của Cisco để lọc ra các địa chỉ IP theo một yêu cầu nào đó. Trong một số trường hợp, Wildcard mask là nghịch đảo của subnet-mask.
154. Window Size.
Window Size là một khái niệm để mô tả kích thước bộ đệm bên nhận cho một kết nối. Hay nói cách khác Window Size đại diện cho số lượng Bytes tối đa mà một thiết bị có thể nhận được từ thiết bị ngang hàng của nó trước khi chuyển cho lớp ứng dụng. Window Size được sử dụng trong TCP.
155. WPA - Wi-Fi Protected Access.
WPA là một giao thức an ninh trên những mạng không dây. Nó được tạo ra để thay thế WEP (Wired Equivalent Privacy) vì WEP đã trở nên lỗi thời vì dể bị phá để tìm ra khóa. WPA được trình làng vào năm 2003 và sau đó đến WPA2 (an toàn hơn WPA) ra mắt vào năm 2004.WPA dùng giao thức TKIP để tạo ra một khóa dài 128 bit cho mỗi cụm/gói (packet hay frame) gởi qua sóng vô tuyến khác với WEP là dùng duy nhất một khóa cho mọi người cụm/gói. Ngoài ra WPA con dùng giao thúc Michael để kiểm tra sự toàn vẹn của các cum/gói, để chắc chan91 là chúng không bị ai bắt được và thay đổi. WPA2 có tên chuẩn chính thức là IEEE 802.11i.
END!!!
Là một thuật ngữ chuyên dùng trong lĩnh vực bảo mật mạng máy tính. Authentication là quá trình xác thực người sử dùng truy cập vào mạng có phải là người sử dụng được cho phép hay không. Authorization xác định xem người sử dụng có thể thực hiện được những tác vụ gì? và cuối cùng, Accounting là quá trình ghi lại những hoạt động của người sử dụng cũng như là những tài nguyên mạng được sử dụng phục vụ cho những mục đích sau này như phân tích xu hướng, phân tích chi phí và tính tiền.
2. ACL - Access Control List (Danh sách điều khiển truy cập)
ACL là một dánh sách các câu lệnh được áp đặt vào các cổng (interface) của router. Danh sách này chỉ ra cho router biết loại packet nào được chấp nhận (allow) và loại nào bị hủy bỏ (deny). Sự chấp nhận và hủy bỏ này có thể dựa vào địa chỉ nguồn, địa chỉ đích hoặc chỉ số post.
3. AD- Administrative Distance
Là một khái niệm được dùng trong định tuyến mạng. AD dùng để xác định độ ưu tiên giữa các giao thức định tuyến với nhau. Giao thức định tuyến náo có AD thấp hơn sẽ được ưu tiên hơn và các tuyến đường được qua giao thức đó sẽ được ưu tiên hơn.
4. ADSL - Asymmetric Digital Subscriber Line
(Đường dây thuê bao số bất đối xứng- băng thông độ chiếu xuống lớn hơn băng thông chiếu lên)
Đường dây thuê bao số bất đối xứng, ADSL, là một công nghệ cung cấp một phương thức truyền dữ liệu băng thông rộng trên đôi cáp điện thoại (cáp đồng) với tốt độ cao hơn nhiều so với giao thức truy cập qua đường dây điện thoại truyền thống theo phương thức truy cập quay số. Khi truyền băng thông trên đường dây điện thoại được chia làm 2 phần, 1 phần nhỏ dùng cho các tín hiệu Phone, Fax. phần lớn còn lại dùng cho truyền tải tín hiệu ADSL.
5. ARP- Address Resolution Protocol. (Giao thức phân giải địa chỉ lớp 2)
Để giao tiếp trong mạng các host cần biết địa chỉ Mac của host cần gửi thông tin đến. ARP là một giao thức dùng để tìm một địa chỉ MAC của 1 host khi biết địa chỉ IP của nó.
6. AS - Autonomous System
Là một tập hợp các mạng có cùng chính sách định tuyến và thuộc quyền quản lí khai thác của một chủ thể. Các AS được phân biệt thông qua các số hiệu mạng ASN (Autonomous System Number). Có hai loại số hiệu mạng là số hiệu mạng chung (public ASN ) và số hiệu mạng riêng (private ASN) . ASN được quản lý và cấp phát bởi tổ chức cấp phát số hiệu Internet (IANA - internet Assigned Number Authority).
7. Auto summarization (Tóm tắt định tuyến)
Là một thuật ngữ nói về tiến trình summary các router định tuyến được tự động thực hiện trên router, trong đó các mạng con (subnet) được router tự động tóm tắt về mạng chính (major network).
8. ATM - Asynchronous transfer Mode. ( chuyển mạch tế bào (cell) bất đồng bộ)
Là hệ thống chuyển mạch gói tiên tiến hoạt động theo kiểu bất đồng bộ, có thể truyền đồng thời dữ liệu, âm thanh và hình ảnh số hóa trên cả mạng LAN và mạng WAN. Đây là một trong những phương pháp kết nối mạng WAN nhanh nhất hiện nay, tốc độ đạt từ 155Mbit/s đến 622Mbit/s.
9. Bandwidth (Băng thông)
Bandwidth là độ rộng của một dải tần số điện từ đại diện cho tốc độ truyền dữ liệu của một đường truyền. Bandwidth đồng nghĩa với sồ lượng dữ liệu được truyền trên một đơn vị thời gian.
10. Broadcast (Quảng bá)
Broadcast là một khái niệm dùng để chỉ việc host truyền dữ liệu đến tất cả các host khác trong một phân đoạn mạng. các host thực hiện việc này bằng cách gửi những gói tin có địa chỉ đích là địa chỉ Broadcast ( broadcast address)
11 Broadcast Domain (miền quảng cáo)
Là một tập hợp các host mà trong đó một host có thể gửi tin Broadcast đến tất cả các host khác. Broadcast domain thường được phân chia bởi các thiết bị có khả năng chặn các gói tin broadcast như Router. Các thiết bị như Hub, bridge, switch chỉ tham gia vào mạng chứ không phân chia mạng thành nhiều broadcast Domain như Router.
12. BPDU- Bridge Protocol Data Unit
BPDU là một giao thức được sử dụng giữa các switch để kiểm soát trạng thái và trao đổi thông tin trong việc tính toán spanning tree, một giao thức dùng để ngăn cản các vòng lặp trong mạng.
13. CAM- Content Address Memory.
CAM làm một loại bộ nhớ đặc biệt dùng trong những ứng dụng yêu cầu tìm kiếm nhanh. CAM thường dùng trong lĩnh vực mạng máy tính. ví dụ: khi một switch nhận được một frame từ một cổng của nó, nó cập nhật vào địa chỉ MAC nguồn của frame và cổng vào bảng MAC, sau đó nó tìm trong bảng MAC cổng ra tương ứng với địa chỉ đích để chuyển frame đi. Bảng MAC được thực hiện trong switch bằng cách sử dụng CAM để quá trình tìm kiếm được thực hiện một cách nhanh chóng.
14. Candidate Default
Các route trong bảng định tuyến có khả năng được chọn làm default-route.
15. CDP - Cisco Discovery Pritocol
CDP là một giao thức độc quyền của hãng cisco hoạt động ở Data Link Layer và Network Layer dùng để trao đổi thông tin giữa các thiết bị cisco như phiên bản của hệ điều hành, địa chỉ IP. CDP còn có thể sử dụng trong On-demand Routing, là một phương pháp trao đổi thông tin định tuyến trong các gói tin CDP, không cần dùng đến các giao thức định tuyến khác.
16. CE -Customer Edge.
CE là một Router ở phía khách hàng dùng để kết nối vào PE (Provider Edge) của nhà cung cấp dịch vụ mạng IP/MPLS.
17. CHAP - Challenge Handshake Authentication.
CHAP là một giao thức được dùng bởi các PPP (Point-to-Point) Servers đề xác thực remote client. CHAP định kỳ kiểm tra tính xác thực của client thông qua cơ chế three way handshake. Việc xác thực này được dựa trên một mật khẩu dùng chung ( shared secret) giữa client và server. Mật khẩu này không gửi đi ở dạng clear-text như đối với PAP mà chỉ gửi được gửi đi ở dạng được mã hóa.
18. CIR - Committed Information Rate.( Tốc độ tối thiểu cam kết)
CIR là một khái niệm sử dụng trong các mạng viễn thông nói chung và frame-relay nói riêng thể hiện tốc độ cam kết của nhà cung cấp dịch vụ. Để đảm bảo chất lượng dịch vụ khách hàng phải truyền dữ liệu bằng CIR. Nếu truyền tốc độ lớn hơn CIR, gói tin vẫn được truyền đi nhưng có khả năng bị loại bỏ trong điều kiện mạng bị nghẽn.
19. CIDR là một phương pháp gán địa chỉ IP và định tuyến các gói tin IP được phát triển bởi IETF (The Internet Engineering Task Fore), dùng đề thay thế kiến trúc địa chỉ của classfull network được thế kế trong mạng internet. Mục tiêu của CIDR là giảm sự phát triển của các bảng định tuyến và giúp hạn chế tiêu hao tài nguyên địa chỉ IPV4.
20. Closed Network
Closed Network là những hệ thống mạng không có giao tiếp với bên ngoài. Trong thự tế có rất nhiều hệ thống mạng sử dụng mô hình này, ví dụ: hệ thống thanh toán, hệ thống tính cước v...v.
21. Collision Domain (vùng xung dột/ đụng độ)
Collision Domain là một phần đoạn mạng trong đó gói dữ liệu có khả năng va chạm (collide) một gói dữ liệu khác khi được truyền trên một phương tiện truyền dẫn chia sẽ (shared medium) hoặc thông qua các repeater
22. Convergence (Hội tụ)
Convergence là một khái niệm được sử dụng trong định tuyến dùng để chỉ trang thái của tập hợp các router có cùng thông tin về mô hình mạng. các router này thu thập thông tin về mô hình mạng thông qua các giao thức định tuyến.
23. Crossover Cable (cáp chéo)
Cáp chéo là loại cáp dùng để kết nói 2 máy tính với nhau thông qua card mạng hoặc dùng để kết nối cá thiết bị cùng loài như Router với Router, switch với switch. cáp chéo không thể dùng để kết nối từ máy tính đến switch.
24. CPE - Customer Premises Equipment (Thiết bị đầu cuối thuê bao).
CPE là các thiết bị đầu cuối như điện thoại, router, switch, v...v, cho phép khách hàng kết nối vào mạng của nhà cung cấp dịch vụ.
25. CSMA/ CD- Carrier Sense Multiple Access with Collision Detect.
(Đa truy nhập nhận biết sóng mang, phát hiện xung đột)
CSMA/CD nghĩa là đa truy cập nhận biết sóng mang phát hiện xung đột. đay là một trong nhiều phương pháp truy cập hay sử dụng mạng LAN cải tiến từ phương pháp CSMA. theo phương pháp này, khi một máy tính muốn truyền một gói tin, trước tiên nó sẽ lắng nghe xem trên đường truyền có sóng mang hay không (bằng cách lăng nghe tín hiệu Carrier). Nếu không có, nó sẽ thực hiện truyền gói tin (theo frame). Sau khi truyền gói tin, nó vẫn tiếp tục lắng nghe để xem có máy nào định truyền tin hay không. Nếu không có xung đột, máy tính sẽ truyền gói tin cho đến hết. Nếu phát hiện xung đột, nó sẽ gửi broadcast một gói tin báo hiệu cho các máy trên mạng không nên gửi tin để tránh làm nhiễu đường truyền, và sẽ tiến hành gửi lại gói tin.
26. CST- Common Spanning Tree.
CST là một công nghệ sử dụng chỉ một spanning Tree cho toàn bộ mạng không kể đến số lượng Vlan. Thực hiện theo công nghệ này sẽ giảm được sự tính toán cho các switch vì chỉ một spanning tree được tính cho tất cả các Vlan.
27. CSU/DSU - Channel service Unit/ Data Server Unit.
CSU/DSU là một thiết bị phần cứng có kích thước tương đương với một modem cắm ngoài, nó có khả năng chuyển đổi các khung dữ liệu dùng trong mạng LAN sang dạng dữ liệu tương thích với đường truyền mạng WAN và ngược lại.
28. DCE- Data Communication Equipment. ( thiết bị giao tiếp dữ liệu)
DCE là một thiết bị nằm giữa DTE và phương tiện truyền dẫn dùng để thực hiện các chức năng như thay đổi dạng tín hiệu, mã hóa, cấp xung đống hồ cho DTE.
29. De-encapsulation
De-encapsulation là một quá trình ngược lại của quá trinh Encapsulation (quá trinh đóng gói) . những đơn vị thông tin ở lớp cao hơn sẽ được lấy ra từ đơn vị thông tin của lớp hiện tại. ví dụ: khi máy tính nhận được Frame thông qua NIC card nó sẽ lấy thông tin Packet trong Frame và truyền cho lớp mạng để xử lý.
30. Distance Vector (vector khoảng cách)
Distance vector là một khái niệm nói về cách hoạt động của các giao thức định tuyến như RIP, IGRP. khi hoạt động theo cơ chế Disrance vector, các router sẽ gửi định kỳ toàn bộ bảng định tuyến của nó cho các router láng giềng.
31. DUAL- Diffusing Update Algorithm
DUAL là một giải thuật được giao thức định tuyến EIGRP sử dụng để chọn đường đi đến mạng đích.
32. DNS - Domain Name Service. (dịch vụ phân giãi tên miền)
DNS- hệ thống tên miền được phát minh vào năm 1984 cho internet chỉ một hẹ thống cho phép thiết lập tương ứng giữa địa chỉ IP và tên miền. Hệ thống tên miền (DNS) là hệ thống đặt tên theo thứ tự cho máy vi tính, dịch vụ, hoặc bất kì nguồn lực tham gia vào internet.
33. DSL - Digital Subscriber Line (Đường dây thuê bao)
DSL, hay Digital Suncriber Line (Kênh thuê bao số), là một họ những kỹ thuật mà nó cung cấp kết nối kỹ thuật số thông qua cáp đồng của mạng điện thoại nội hạt. một số công nghệ thuộc dòng DSL có thể kể đến như ISDN, HDSL,VDSL,ADSL,và RADSL.
34. DTE -Data Terminal Equipment. (thiết bị đầu cuối dữ liệu)
DTE nghĩa là thiết bị đầu cuối xử lý dữ liệu. Từ này ám chỉ đến một thiết bị cuối (end instrument) sử dụng để biến tư liệu sang tín hiệu truyền thông hoặc biến những tín hiệu thu được sang tư liệu. Thiết bị cuối xử lý số liệu (DTE) giao thông với thiết bị kết cuối kênh số liệu (Data Circuit-terminating Equipment-DCE).
35. DLCI -Data Link Connection Identifier.
DLCI là một khái niệm được dùng trong mạng Fram-Relay , dùng để phân biệt các mạch ảo thường trực PVC (Permanent Virtual Circuit) với nhau. DLCI chỉ có ý nghĩa cục bộ giữa router và Frame-relay switch. mỗi DLCI là đại diện cho một mạch ảo vào DLCI có thể giống nhau và khác nhau ở 2 đầu.
36. DR - Designated Router
DR là một Router chạy giao thức định tuyến ODPF và có khả năng cập nhật những bản tin LSAs cho các router khác trong môi trường đa truy cập (multi-access network). DR được bầu chọn thông qua giao thức Hello của OSPE và chỉ một DR được bầu chọn trên một môi trường như vậy. tất cả các router khác chỉ cần tạo quan hệ láng giềng với DR router mà không cần tạo quan hệ láng giềng với nhau.
37. DDR - Dial-on-demand Routing.
DDR là một kỹ thuật định tuyến mà kết nối mạng đến đầu xa chỉ được thiết lập khi cần thiết. Nói một cách khác, nếu Router muốn gửi dữ liệu đến đầu xa mà kết nối đang ngắt thì Router sẽ tự động thiết lập kết nối, gửi thông tin và ngắt kết nối khi router không cần gửi thông tin nữa.DDR phù hợp với những công ty không thường xuyên truyền dữ liệu. trong trường hợp này, kết nối WAN chỉ được trả tiền theo thời gian kết nối được thiết lập.
38. DHCP -Dynamic Host Control Protocol
DHCP là một giao thức dùng để cấp địa chỉ IP và các thông tin khác như DNS servers, Default Gateway, cho những host tham gia vào mạng mà chưa có những thông tin trên.
39. DTP - Dynamic Trunk Protocol.
DTP là một giao thức độc quyền được phát triển bởi hãng Cisco dùng để đàm phán kết nối trunking giữa 2 switch và dàm phán kiểu đóng gói được sử dụng giữa chúng. DTP hoạt động ở lớp 2 của mô hình OSI. kết nối trunk được đàm phán sử dụng DTP có thể dùng một trong hai kiểu đóng gói IEEE 802.1Q và Cisco ISL.
40. Default Router (Tuyến đường đi mặc định)
Default Route là tuyến đường đi được dùng khi Router không có thông tin để quyết định đường đi của gói tin trong bảng định tuyến. Nói một cách khác, tất cả những gói tin mà có đích đến không nằm trong bảng định tuyến sẽ được gửi qua Default Route.
41. E1
E1 là luồng PCM có tốc độ 2048kb/s theo chuẩn châu âu.
42. Encapsulation (Đóng gói)
Encapsulation là quá trình đóng gói dữ liệu, thêm các thông tin kiểm soát và gửi gói tin cho lớp mạng thấp hơn trong mô hình OSI.
43. Ethernet
Ethernet là một họ lớn và đa dạng gồm các công nghệ mạng dựa khung dữ liệu (frame-based) dành cho mạng LAN. Ethernet định nghĩa một loạt các chuẩn nối dây và phát tín hiệu cho tầng vật lý, hai phương tiện để truy nhập mạng tại phần MAC (điều khiển truy nhập môi trường truyền dẫn) của tầng liên kết dữ liệu, và một định dạng chung cho việc đáng địa chỉ.
44. Exterior Routing Protocol
Exterior Routing Protocol là giao thức định tuyến dùng đê trao đổi thông tin định tuyến giữa các hệ thống tự tri (Autonomous Systems). Một trong những Exterior Routing Protocol thường gặp là BGP.
45. EIGRP - Enhanced Inetrior Gateway Routing Protocol
EIGRP là một giao thức mở rộng của IGRP, là một phát triển riêng của Cisco nhằm khắc phục các ngược điểm của giao thức dòng Distance Vector như RIP/IGRP. EIGRP là một giao thức định tuyến lai (Hybrid routing) giữa Distance vector và Link state, sử dụng thuật DUAL để tính toán đường đi và chống Lup. khác với RIP và IGRP, EIGRP là Classless Routing Protocol.
46. Flash
Flash là thiết bị nhớ/ lưu trữ của Router có khả năng xóa và ghi được, không mất dữ liệu khi cắt nguồn. hệ điều hành (IOS) của Router được chứa ở đây. Tập tin cấu hình cũng có thể được lưu trữ trong flash.
47. Fiber Cable. (cáp quang)
Cáp quang là một cáp viễn thông làm bằng thủy tinh hoặc nhựa, sử dụng ánh sáng để truyền tín hiệu. Trong cáp quang sẽ có một hoặc nhiều sợi quang. chúng được sắp xếp trong bó được gọi là cáp quang và được sử dụng để truyền tín hiệu trong khoảng cách rất xa. Không giống như cáp đồng truyền tín hiệu bằng điện, cáp quang ít bị nhiễu, tốc độ cao( đây là tốc độ truyền dữ liệu, phân biệt với tốc độ tín hiệu) và truyền xa hơn.
49. Firewall
Tường lửa (firewall) là rào chắn mà một số cá nhân, tổ chức, doanh ngiệp, cơ quan nhà nước lập ra nhằm ngăn chặn người dùng mạng Internet truy cập các thông tin không mong muốn hoặc ngăn chặn người dùng từ bên ngoài truy cập các thông tin bảo mật nằm trong mạng nội bộ.
50. Flow control
Khái niệm điều khiển luồng ( flow control) được dùng trong viễn thông nói chung để chỉ quá trình quản lý tốc độ truyền dữ liệu giữa hai điểm để ngăn ngừa tình trạng để bên ngoài truyền quá nhanh làm tràn bộ đệm của bên nhận. Giao thức TCP/IP cũng dùng các cơ chế Flow control để điều khiển lưu lượng dữ liệu truyền trong mạng IP.
51. Full-duplex ( song công)
Trong lĩnh vực truyền thông, từ song công dùng để miêu tả một kênh truyền thông có thề truyền tín hiệu theo cả hai hướng, ngược lại với các kênh đơn công chỉ có thể chuyển tín hiệu theo một hướng. các hệ thống song công được sử dụng trong hầu như tất cả các mạng truyền thông, hoặc để cho phép liên lạc hai chiều giữa hai thiết bị được kết nối, hoặc để cung cấp một "đường dự phòng" cho việc theo dõi và điều chỉnh từ xa các thiết bị ngoài trời.
52. Full-mesh
Full- mesh là mô hình kết nối mà trong bất kì hai điểm nào cũng có kết nối với nhau. Full-mesh có ưu điểm là tính dự phòng rất cao nhưng có nhược điểm là rất tốn kém về chi phí.
53. FTP- File transfer Protocol (giao thức truyền tập tin)
FTP là một giao thức phổ biến thường được dùng để trao đổi tập tin qua mạng lưới truyền thông dùng giao thức TCP/IP. Hoạt động của FTP cần có hai máy tính, một máy chủ và một máy khách. Máy chủ FTP, dùng chạy phần mềm cung cấp dịch vụ FTP, gọi là trình chủ, lắng nghe yêu cầu về dịch vụ của các máy tính khác trên mạng lưới. Máy khách chạy phần mềm FTP dành cho người sử dụng dịch vụ, gọi là trình khách, khi khởi đầu một liên kết với máy chủ. Một khi hai máy đã liên kết với nhau, máy khách có thể xử lý một số thao tác về tập tin, như tải tập tin lên máy chủ xuống máy của mình, đổi tên của tập tinh, hoặc xóa tập tin ở máy chủ. v.v
54. Haft-duplex ( bán song công)
Bán song công là thuật ngữ để mô tả một kênh truyền thông mà tại mỗi thời điểm tín hiệu chỉ có thể chạy theo một hướng. Ví dụ về hệ thống bán song công là loại điện đài với 1 nút bấm để nói. Do tín hiệu radio truyền theo hướng này hay hướng kia đều dùng cùng một tần số nên tại mỗi thời điểm chỉ có một người nghe được người kia. Nên người dùng phải dùng từ ngữ đặc biệt đánh dấu cuối câu nói cuối cùng trước khi nhả nút chuyển sang phiên người kia nói, để người ở đầu kia biết rằng đã đến lượt mình nói.
55. Hash
Hash là một thuật toán thường được dùng trong quá trình Authentication và mô hình chữ kí số ( Digital Signatures). Để hash, ta lấy một khối dữ liệu lớn và tiến hành tính toán trên khối dữ liệu đó. Kết quả thu được sau khi hash là một giá trị nhỏ hơn dữ liệu nguyên gốc. Nếu thay đổi dữ liệu gốc, dù chỉ 1 bit thì giá trị hash cũng sẽ khác đi.
56. HDLC- High Level Data Link Control.
HDLC là một giao thức đóng gói dữ liệu ở lớp 2 thường được dùng trong các kết nối Leased Line. HDLC cung cấp cả hai loại dịch vụ connection- orented và connection-less.
57. Hold-down Timer
Hold-down timer hoạt động bằng cách mỗi Router sẽ kích hoạt timer khi Router nhận được thông tin một mạng là ở trạng thái không đền được (unreachble). Sau khi hết thời gian Hold-down timer, Router sẽ loại bỏ tất cả những thông tin định tuyến chỉ ra rằng mạng đó vẫn có thể đến được.
58. Host Address
Host Address là phần địa chỉ xác định ID của Host trong một địa chỉ IP. Phần địa chỉ mạng, ngược lại là phần địa chỉ IP xác định ID mạng.
59. HTML - Hyertext Markup Language
HTML (hay là "Ngôn ngữ dấu siêu văn bản") là một ngôn ngữ đánh dấu được thiết kế ra để tạo nên các trang web. HTML được định nghĩa như là một ứng dụng đơn giản của SGML và được sử dụng trong các tổ chức cần đến các yêu cầu xuất bản phức tạp. HTML đã trở thành một chuẩn Internet do tổ chức www consortium ( W3C) duy trì.
60. HTTP- Hypertext Tranfer Protocol.
HTTP hay Giao thức truyền tải siêu văn bản là một trong năm giao thức chuẩn về mạng Internet, được dùng để liên hệ thông tin giữa máy cung cấp dịch vụ (web server) và máy sử dụng dịch vụ (web client) là giao thức Client/ Server dùng cho web wide web-WWW, HTTP là một giao thức ứng dụng của bộ giao thức TCP/IP ( các giao thức nền tảng cho Internet)
61. ICMP- Internet Control Message Protocol. (Giao thức điều khiển truyền tin trên mạng)
ICMP hay Giao thức điều khiển truyền tin trên mạng là một giao thức dùng để gửi thông báo và làm những công việc sau : Điều Khiển, thông báo lỗi và chức năng thông tin cho TCP/IP. ICMP là một trong những giao thức chính của một bộ chuẩn giao thức Internet Protocol. ICMP cho IPv4 có tên gọi là ICMPv4, ICMP cho IPv6 có tên gọi ICMPv6
62. IEEE- Institute of Electrical and Electronics Engineers. (Viện kĩ nghệ Điện và Điện tử)
IEEE hay Viện kĩ thuật điện tử và điện tử là một tổ chức phi lợi nhuận, chuyên nghiệp nhằm nâng cao sự thịnh vượng qua sự phát huy các đổi mới công nghệ tạo cơ hội nghề nghiệp cho các thành viên và cổ vũ cộng đồng thế giới mở rộng.IEEE đề xướng quá trình kĩ nghệ của sáng tạo, phát triển, tích hợp, chia sẻ và ứng dụng hiểu biết về công nghệ điện tử và tin học, cũng như là các khoa học nhằm đem lại lợi ích cho con người và nghề nghiệp.
63. IEEE-802.2
IEEE-802.2 là một phần của chuẩn IEEE 802 dùng để định nghĩa lớp LLC (logical Link Control) là một lớp nằm phía trên của lớp liên kết trong mô hình OSI.
64. IEEE- 802.3
IEEE 802.3 là một phần của chuần IEEE 802 dùng để định nghĩa lớp vật lý và Lớp MAC của lớp Liên kết của mạng Ethernet nối dây.
65. IGRP - interior Gateway Routing Protocol.
IGRP là một giao thức định tuyến theo kiểu DIstance Vector được phát minh bởi hãng cisco. nó được dùng để trao đổi thông tin định tuyến trong cùng một hệ thống tự trị (Autonomus Systems)
66. IOS- Internetwork Operetion System.
IOS hay còn gọi là Cisco IOS là phần mềm được dùng trên các thiết bị mạng của Cisco để điều khiển hoạt động của chúng như : định tuyến, chuyển mạch và các chức năng viễn thông khác.
67. IP -Internet Protocol. (Giao thức liên mạng)
IP hay giao thức liên mạng là một giao thức hướng dữ liệu được sử dụng bởi các máy chủ nguồn và đích để truyền dữ liệu trong một liên mạng chuyển mạch gói. Giao thức IP rất thông dụng trong mạng internet công cộng ngày nay. Giao thức tầng mạng thông dụng nhất ngày nay là IPv4; đây là giao thức IP phiên bản 4.
68. IPX-internet Packet Exchange.
IPX là giao thức nằm ở lớp mạng trong mô hình OSI và là một giao thức trong bộ giao thức IPX/SPX hỗ trợ bởi hệ điều hành Netware của hãng Novell.
69. ISDN- Integrated Services Digital Network. (Mạng số tích hợp đa dịch vụ)
ISDN hay Mạng số tích hợp đa dịch vụ là công nghệ băng hẹp được sử dụng rộng rãi., cho phép truyền dữ liệu số hóa từ một hệ thống cuối máy chủ gia đình qua đường điện thoại ISDN tới một công ty diện thoại. Ban đầu, ISDN ra đời vào năm 1976 được thiết kế cho việc truyền dữ liệu số giữa hai đầu của một hệ thống điện thoại, nó còn là một công nghệ mạng quan trọng cho phép truy nhập tốc độ cao ( ví dụ 128Kbps) từ nhà tới một mạng dữ liệu (ví dụ internet).
70. ISL- Inter-Switch Link.
ISL là một giao thức độc quyền cũa hãng Cisco dùng để giữ thông tin Vlan trong các frame khi nó di chuyển giữa các switch hoặc từ switch đến Router.
71. ISO- International Organization for Standardization. (Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế)
ISO hay tổ chức tiêu chuẩn quốc tế là cơ quan thiết lập tiêu chuẩn quốc tế bao gồm các đại diện từ các tổ chức tiêu chuẩn các quốc gia. Được thành lập vào ngày 23/2/1947 tồ chức này đã đưa ra các tiêu chuẩn thương mại và công nghiệp trên phạm vi toàn thế giới.
72. ISP - Internet Service Provider. (Nhà cung cấp dịch vụ Internet)
ISP hay nhà cung cấp dịch vụ internet là nơi chuyên cung cấp các giải pháp kết nối Internet cho các đơn vị tồ chức hay các cá nhân người dùng. Một số ISP ở việt nam là FPT, Viettel, VDC, Netnam,...... các ISP phải thuê đường và cổng của một IAP. Các ISP có quyền kinh doanh thông qua hợp đồng cung cấp dịch vụ internet cho các tổ chức và các cá nhân.
73. IGP - Interior Gateway Protocol.
IGP là những giao thức định tuyến dùng để trao đổi thông tin định tuyến trong cùng một hệ thống tự trị (Autonomous System). Một số IGP thường gặp như: RIP, IGRP, OSRP,EIGRP, IS-IS.
74. LAN - Local Area Network (Mạng máy tính cục bộ)
LAN hay mạng máy tính cục bộ là một hệ thống mạng dùng để kết nối các máy tính trong một phạm vi nhỏ (nhà ở, Phòng làm việc, trường học,.......). Các máy tính trong mạng LAN có thể chia sẻ tài nguyên với nhau, mà điển hình là chia sẻ tập tin, máy in, máy quét và một số thiết bị khác.
75. LCP- Link Control Protocol
LCP là giao thức hoạt động trong việc thiết lập các kết nối PPP ( Point-to-Point). Khi thiết lập kết nối, thiết bị hai đầu sẽ gửi những gói tin LCPs để kiểm tra tính xác thực của thiết bị bên kia, quyết định kích cỡ gói tin chấp nhận được khi truyền, kiểm tra lỗi và ngoài ra LCP có thể ngắt kết nối khi vượt qua những thông số cho phép.
76. Link-state.
Là một thuật ngữ nói lên cách hoạt động của các giao thức định tuyến phân biệt với Distance vector. Những giao thức ở lớp Mạng có thể cùng hoạt động trên môi trường truyền dẫn. LLC còn có chức năng kiểm soát luồng (flow control) và cung cấp những cơ chế quản lý lỗi.
78. LMI- Local Management Interface.
LMI là một chuẩn báo hiệu dùng giữa Router và các Frame-Relay Switch. LMI được dùng để trao đổi các gói tin Keepalive, Trạng thái các mạnh ảo, dùng cho IP Multicast và định địa chì.
79. Local Loop
Local Loop là một mạch điện tử thiết lập trên đôi day xoắn nối giữa thuê bao điện thoại và tổng đài nội hạt.
80. MAC - Media Access Control (điểu khiển truy nhập môi trường)
MAC hay điều khiển truy nhập môi trường là tầng con giao thức truyền dữ liệu- một phần của tầng liên kết dữ liệu trong mô hình 7 tầng OSI. Nó cung cấp các cơ chế đánh địa chỉ và điều khiển truy nhập kênh (channel access), các cơ chế này cho phép các trạm cuối (terminal) hoặc các nút mạng liên lạc với nhau trong một mạng, điểu hình là mạng LAN hoặc MAN.
81. MAC Address.
MAC address hay địa chỉ MAC là địa chỉ duy nhất được gán cho những Netword Card truy nhập vào mạng. Địa chỉ MAC gồm 6 bytes hay 48 bits.
82. MAN - Metropolitan Area Network. (Mạng đô thi )
Mạng đô thị MAN là mạng dữ liệu băng rộng được thiết kế cho phạm vi trong thành phố, thị xã. Khảng cách thường nhỏ hơn 50 km. Xét về quy mô địa lý, MAN lớn hơn mạng LAN nhưng nhỏ hơn mạng WAN, nó đóng vai trò kết nối 2 mạng LAN và WAN với nhau hoặc kết nối giữa các mạng LAN.
83. Manual Summary.
Manual Summary là một khái niệm dùng trong định tuyến nói về việc Summary các route đinh tuyến đực thực hiện bằng tay chứ không theo cơ chế tự động như Auto Summary.
84. MD5- Message Digest 5.
Một phương thức mã hóa một chiều thường được sử dụng các kỹ thuật bảo mật.
85. MPLS - Multiple Protocol Label Switching ( chuyển mạch nhãn đa giao thức)
Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS là một công nghệ đưa ra phương thức cải tiến cho việc chuyển tiếp gói tin qua mạng. MPLS là sự kết hợp giữa kỹ thuật định tuyến lớp 3 và chuyển mạch biên bằng cách sử dụng các nhãn gắn thêm vào các gói tin. Ý tưởng chính của MPLS là sử dụng nhãn gắn kèm với các gói tin để giải quyết định việc chuyển tiếp gói tin đến nút tiếp theo mạng.
86. Modem- Modulator and Demodulator. (Bộ điều chế và giải điều chế)
Modem (viết tắt từ modulator and demodulator) là một thiết bị điều chế sóng tín hiệu tương tự nhau để mã hóa dữ liệu số, và giải điều chế tín hiệu mang đề giải mã tín hiệu số.
87. MTU - Maximum Transfer Unit.
MTU là một khái niệm dùng trong lãnh vực mạng máy tính đề nói đến kích thước gói tin dữ liệu bằng bytes lớn nhất mà một giao thức ở một lớp có thể truyền mà vẫn đảm bảo gói tin vẫn được xử lý tốt.
88. Multicast.
Multicast là một khái niệm dùng trong lãnh vực mạng máy tính để mô tả hiện tượng một máy tính truyền một gói dữ liệu đến nhiều máy khác ( không phải tất cả các máy tính ) một cách đồng thời nhưng chỉ bằng một gói dữ liệu duy nhất. Gói dữ liệu được truyền đi sẽ có đích đến là địa chỉ Multicast.
89. NAT - Network Address Translation.
Trong lãnh vực mạng máy tính NAT là nói về quá trình thay đổi thông tin địa chỉ IP trong header của gói dữ liệu khi di chuyển qua một thiết bị mạng. Có 3 kỹ thuật NAT thường gặp là Static Nat, Dynamic NAT và NAT Overload.
90. NBMA- Nonbroadcast Muitiple Access.
NBMA là một môi trường mạng máy tính gồm nhiều hosts gắn vào nhưng dữ liệu chỉ truyền từ một host đến một host khác thông qua các mạch ảo. Môi trường NBMA không hỗ trợ đối với Multicast và Broadcast, Một số vì dụ của môi trường này là mạng ATM, Frame-Relay, X25.
91. NCP- Network Control Protocol.
NCP là giao thức dùng trong các kết nối PPP (Point to Point) để đàm phán các giao thức lớp mạng chạy trên PPP như IP, IPX, Apple Talk.
92. NIC- Network Interface Card. (cạc mạng tiếp mạng)
Cạc mạng (network card), hay cạc giao tiếp mạng (Network Interface Card), là một bản mạch cung cấp khả năng truyền thông mạng cho một máy tính. Nó còn được gọi là bộ thích nghi LAN (LAN adapter) , được cắm trong một khe (slot) của bản mạch chính và cung cấp một giao tiếp nối đến môi trường mạng. Chủng loại cạc mạng phải phù hợp với môi trường truyển và giao thức được sử dụng trên mạng cục bộ.
93. NFS- Network File System.
NFS là một giao thức hệ thống tập tin phân tán được phát triển bởi hãng Sun Microsystems vào năm 1984 cho phép người sử dùng trên một máy tính có thể truy cập những tập tin trong mạng giống như tập tin đó đang được lưu trên máy tính. NFS cũng giống như những giao thức khác được xây dựng dựa trên hệ thống (ONC RPC- Open Network Computing Remote Procedure Call)
94. NT1- Network Termination 1
Là một thiết bị đầu cuối mạng dùng trong mạng ISDN.
95. NVRAM -Nonvolatile Ram.
NVRAM là một loại bộ nhớ máy tính có khả năng giữ thông tin nagy cả khi nó không được cung cấp điện. Trong lãnh vực mạng máy tính, NVRAM được dùng trong các thiết bị mạng để lưu trữ file cấu hình start-up config.
96. Open Network.
Khác mới mô hình mạng Closed Network, Không có giao tiếp với bên ngoài. Nô hình mạng mở, Open Network, là những hệ thống mạng có giao tiếp với bên ngoài. Đối với những mô hình mạng này, ta phải lưu ý đến vấn đề bảo mật.
97. OSI - Open System Interconnection Reference Model. (Mô hình tham chiếu nối các hệ thống mở)
Mô hình OSI hay mô hình tham chiếu kết nối các hệ thống mở- là một thiết kế dựa vào nguyên lý tấng cấp, lý giải một cách trừu tượng kỹ thuật kết nối truyển thông giữa các máy vi tính và thiết kế giao thức mạng giữa chúng. Mô hình này được phát triển thành một phần trong kế hoạch kết nối các hệ thống mở(open systems interconnection) do ISO và IUT-T khởi xướng.
98. OSPF--Open Shortest Path First.
OSPE là một giao thức định tuyến hoạt động theo kiểu Link-State. OSPF là một giao thức thuộc loại IGP hoạt động trong cùng một hệ thống tự trị ( Autonomous System).
99. PAT - Post Address Translation.
PAT là một tên gọi khác của kỹ thuật NAT một-nhiều, cho phép nhiều máy tính kết nối ra ngoài mạng công cộng sử dụng một hoặc một vài địa chỉ công cộng, ít hơn nhiều so với số lượng địa chỉ mạng bên trong. PAT thực hiện việc này bằng thay đổi cả thông tin địa chỉ IP và port khi gói tin đi qua Router và thay đổi ngược lại địa chỉ và port ban đầu khi gói tin được trả về.
100. PAP - Password Authentication Protocol.
PAP là một giao thức xác thực sử dụng password được gửi bằng clear-text dùng trong các kết nối PPP (Point to Point )
101. Partial Mesh.
Partial Mesh là một kiểu kết nối mạng theo kiểu một node có thể kết nối đến một hay nhiều node khác một cách tùy ý nhưng không phải là tất cả các node như trong mô hình Full-Mesh hoặc một node chỉ có thể nối về một node trung tâm như trong mô hình Hub-and-Spoke.
102. PCM - Pulse Code Modulation. (điều chế xung mã)
PCM là một kỹ thuật điều chế tín hiệu tương tụ (Analog) thành các tín hiệu số (Digital). Một ứng dụng của PCM thường gặp là truyền các tín hiệu thoại giữa các thuê bao điện thoại cố định ở khoảng cách xa nhau. Tín hiệu thoại sẽ được điều chế để trả về tín hiệu thoại ban đầu truyền về thuê bao điện thoại bên nhận.
103. PDU- Protocol Data Unit.
Trong viễn thông, PDU là một khái niệm nói về đơn vị thông tin được truyền giữa các thực thể ngang hàng của mạng mà có thể chứa thông tin điều khiển, thông tin địa chỉ, và dữ liệu người dùng. Trong mô hình OSI nói riêng, PDU ở lớp vật lý là bit, ở lớp liên kết là frame, ở lớp mạng là Packet và lớp vận chuyển là segment/ datagram.
104. PPP - Point-to-Point Protocol. (Giao thức kết nối điểm- điểm)
PPP là một giao thức mạng máy tính hoạt động ở lớp liên kết dùng để thiết lập các kết nối trực tiếp giữa hai điểm. Giao thức PPP có thể hổ trợ việc xác thực, mã hóa dữ liệu khi truyền dẫn và nén dữ liệu.
105. PRI- Primary Rate Interface.
PRI là một mức độ dịch vụ viễn thông được chuẩn hóa sử dụng mạng ISDN PRI được sử dụng cho các tổ chức lớn. PRI bao gồm 23 kênh B và kênh D sử dụng 1 đường T1 theo chuẩn Bắc Mỹ hoặc 30 kênh B một kênh D sử dụng được E1 theo chuẩn châu Âu.
106. PSTN - Public Switched Telephone Network. ( Mạng điện thoại công cộng)
PSTN là mạng của những mạng điện thoại chuyển mạch mạch ( ctrcuit-switched) trên thế giới. Nó bao gồm những đường truyền tín hiệu thoại, đường truyền cáp quang, đường truyền dẫn viba (microware), hệ thống vệ tinh, và những cáp ngầm dưới biển. hệ thống này cho phép thuê bao điện thoại có thể giao tiếp với những thuê bao khác trên thế giới.
107. P-Provider.
Router nằm trong mạng lõi ( core Network) của nhà cung cấp dịch vụ.
108. PE - Provider Edge.
Router biên của nhà cung cấp dịch vụ, được sử dụng để đấu nối với mạng của khách hàng.
109. PVC- Permanenr Virtual Circuit. (Mạch ảo thường trực)
PVC là một khái niệm được dùng trong các mạng chuyển mạch gói như Frame-Relay, X25. PVC được dùng để tạo nên một kết nối mạch ảo thường trực giữa hai đầu và hầu như không bị ngắt kết nối.
110. PVST - Per-Vlan Spanning Tree.
PVST là một giao thức Spanning Tree độc quyền của hãng Cisco cho phép tạo ra các Spanning Tree khác nhau trên mỗi Vlan.
111. Prefix.
Phần mạng là một địa chỉ IP. Thuật ngữ này được sử dụng trong cách đánh địa chỉ IP theo kiểu classless. A.B.C.D/n, trong đó A.B.C.D là địa chỉ IP, n là số bit mạng trong địa chỉ này.
112. Redistribution.
Redistribution là một kỹ thuật được dùng trong mạng chạy nhiểu giao thức định tuyến. Kỹ thuật này được thực hiện ở những Router biên nằm giữa 2 vùng chạy các giao thức định tuyến khác nhau. Router biên này sẽ lấy những thông tin định tuyến học từng vùng này để quảng bá sang những vùng khác.
113. Route-map
Một công cụ được sử dụng trong các phương thức học route theo điều kiện hoặc trong kỹ thuật định tuyến chính sách (policy based routing)
115. RAM -Random Access Menory. (bộ nhớ truy xuất ngẫu nhiên).
Là bộ nhớ lưu trữ các công việc của chúng ta. Tất cả dữ liệu- mà máy tính dúng và làm việc trong suốt quá trình hoạt động- được lưu trữ ở đây.
116. RARP- Revere Address Resolution Protocol.
RARP là một giao thức cũ dùng trong lãnh vực mạng máy tính. RARP được sử dụng khi một host muốn yêu cầu một địa chỉ IPv4 khi đã có địa chỉ MAC. RARP sau nảy đã được thay thế bởi BOOTP và DHCP.
117. RFC- Request for Comments. ( Đề nghị duyệt thảo và bình luận)
Trong kỹ thuật liên mạng cà mạng máy tính, các tài liệu RFC ( đề nghị duyệt thảo và bình luận) là một chuỗi các bản ghi nhớ chứa đựng cho công nghệ internet. Thông qua đoàn thể internet ( internet society), các kỹ sư và các nhà khoa học máy tính có thể công bố luận văn dưới hình thức là một bản ghi nhớ RFC, hoặc là để cho những người đồng nghiệp phê binh (peer review), hoặc chỉ đơn thuần thông báo những quan điểm mới, tin tức, hoặc( thình thoảng) hài hước về kỹ thuật.
118. RIP - Routing Information Protocol. (Giao thức định tuyến thông tin)
RIP là một giao thức định tuyến hoạt động theo kiểu Distance vector. RIP có hai phiên bản là RIPv1 và RIPv2. RIPv1 có tính toán đường đi dựa trên số lượng hop phải đi qua và số lượng hop tối đa cho phép l5. Nếu quá số lượng trên , RIP sẽ xem như mạng ở dạng không thề kết nối được (unreachble).
119. RJ-45.
Là chuẩn quy định đầu nối của cáp mạng Ethernet.
120. ROM- Read Only Memory. ( bộ nhớ chỉ đọc)
ROM hay bộ nhớ chỉ đọc là một loại thiết bị lưu trữ dùng trongmay1 tính và các thiết bị khác. Nó có tên như vậy vì không dễ ghi thông tin lên nó. Không giống như RAM, thông tin trên ROM vẫn được duy trì dù nguồn cấp điện không còn.
121. Routed Protocol.
Routed Protocol là những giao thức hoạt động ở lớp mạng được sử dụng để chuyển dữ liệu của lớp ứng dụng. Nó cung cấp cách định địa chỉ đúng đắn để cho phép gói dữ liệu được truyền từ mạng này sang mạng khác. một số ví dụ của ROuted protocol như IP, IPX.
122. Routing Protocol (Giao thức định tuyến)
Routing Protocol hay giao thức định tuyến là giao thức được Router sử dụng đề trao đổi thông tin định tuyến, tìm đường đi tối ưu đến các mạng đích. Ban đầu các Router chỉ có thông tin những mạng kết nối trực tiếp với nó. Routing Protocol sẽ chia sẻ những thông tin này đến những Router khác và cuối cùng tất cả các Router đều có đường đi đến một mạng bất kỳ.
123. RSTP - Rapid Spanning Tree Protocol.
RSTP là giao thức Spanning Tree được IEEE giới thiệu vào năm 2001 (802.1w). RSTP cung cấp cơ chế hội tụ nhanh hơn khi Topology của mạng thay đổi. Trong khi STP cần thời gian từ 30-50 giây để hội tu 5 thì RSTP chỉ cần thời gian khoảng 3 lần Hello times, tức là 6 giây theo mặc định.
124. SDM- Security Device Manager.
Cisco SDM là một công cụ quản lý các thiết bị Router của cisco thông qua giao diện web để đơn giản hóa việc cấu hình.Router là giúp pháp hiện lỗi cấu hình trong những mạng phức tạp và những vấn đề kết nối VPN.
125. SMTP- Simple Mail Transfer Protocol ( giao thức truyền tải thư tín đơn giản).
SMTP là một chuẩn truyền tải thư điện tử qua mạng Internet. SMTP được định nghĩa trong bản RFC 821 (STD 10) và được chỉnh lý bằng bản RFC 1123 (STD 3). Chương 5. Giao thức hiện dùng được là ESMTP (extended SMTP - SMTP mở rộng ), được định nghĩa trong bản RFC 2821.
126 SNMP- Simple Network Management Protocol.
SNMP là một tập hợp các giao thức không chĩ cho phép kiểm tra nhằm đảm bảo các thiết bị mạng nhu routerm switch hay server đang vận hành mà còn vận hành một cách tối ngoài ra SNMP còn cho phép quản lý các thiết bị mạng từ xa.
127. Split - horizon.
Split-horizon là một quy tắc được các giao thức định tuyến sử dụng để chống các vòng lặp gói tin trên mạng. Theo quy tắc này, Router học được những route từ một Interface sẽ không quảng bá những route học được thông qua chính Interface đó.
128. SONET -- Synchronous Optical Network.
SONET là một chuẩn dùng để truyền tín hiệu kỹ thuật số qua cáp sợi quang sử dũng những tia Laser phát ra từ những đèn LEDs.
129. Subnet.
Subnet hay mạng con là một mạng được chia nhỏ ra từ một mạng lớn.
130. Subnetting.
Là việc thực hiện chia nhỏ một mạng lớn thành các mạng con.
131. Summary.
Một kỹ thuật được sử dụng để gom nhiều địa chỉ mạng của những mạng có kích thước nhỏ thành một địa chỉ mạng có kích thước lớn hơn.
132. SVC- Switched Virtual Circuit (Mạch ảo thay đổi)
SDV là một khái niệm sử dụng trong các mạng chuyển mạch gói như Frame-Relay, X25, SVC chỉ được thiết lập khi một bên có nhu cầu truyền dữ liệu. Khi truyền xong dữ liệu, kết nối sẽ được ngắt đi.
133. SSH- Secure Shell.
SSH là một giao thức mạng dùng để thiết lập kết nối mạng một cách bão mật SSH hoạt động ở lớp trên trong mô hình phân lớp TCP/IP. Các công cụ SSH ( như là OpenSSH.....) cung cấp cho người dùng cách thức để thiết lập kết nối mạng được mã hóa để tạo một kênh kết nối riêng tư.
134. Straight-Through Cable. (Cáp thẳng)
Cáp thẵng là loại cáp dùng để kết nối từ máy tính đến các thiết bị mạng như Hub, Switch hoặc từ các thiết bị như Hub, Switch đến Router. Cáp thẳng không thể dùng để kết nối hai máy tính với nhau.
135. T1
T1 là luồng PCM có tốc độ 1544 Kb/s theo chuẩn Bắc Mỹ.
136. TA - terminal Adapter.
TA là một thuật ngữ dùng trong mạng ISDN để chi thiết bị kết nối một Terminal (ví dụ máy tính) vào mạng ISDN. TA thỉnh thoảng còn được gọi là ISDN modem.
137. TCP/IP- Transmission Control Protocol/Internet Protocol (Giao thức điều khiển giao vận / Giao thức liên mạng).
Bộ giao thức TCP/IP là một bộ các giao thức truyền thông cài đặt chồng giao thức mà Internet và hầu hết các mạng máy tính thương mại đang chạy trên đó. Bộ giao thức này được đặt tên theo hai giao thức chunh1 của nó là TCP (Giao thức điều khiển giao vận) IP ( Giao thức liên mạng)
138. TDM - Time Division Multiolexing (Ghép kênh phân chia thời gian)
TDM hay ghép kênh phân chia thời gian là một kỹ thuật truyển tín hiệu trong đó thời gian sử dụng đường truyền được chia sẽ cho người sử dũng. Tức là thời gian sử dụng đường truyền thì được chia làm nhiểu khung, mỗi khung được chia thành nhiều khe thời gian ( Ts time slot) mỗi người dùng sừ dụng một khe thời gian dành riêng cho mình để phục vụ cho việc truyển tin.
139. Telnet - Terminal Network.
Telnet là một giao thức mạng được dùng trên các kết nối với Internet hoặc các kết nối tại mạng máy tính cục bộ LAN. Telnet thường được dùng để cung cấp những phiên giao dịch đăng nhập, giữa các máy trên Internet, dùng dòng lệnh có tính định hướng người dùng.
140. TFTP - Trivial File Transfer Protocol (Giao thức truyên tin đơn giản)
TFTP là một giao thức truyền tin đơn giản thường được dùng để truyền các tập tin cấu hình hoặc IOS giữa các thiết bị trong môi trường mạng nội bộ. So sánh với FTP, TFTP có rất nhiểu điểm hạn chế, nó không cung cấp cơ chế xác thực và cũng hạn chế khả năng tương tác của người sử dụng.
141. Three -Way Handshake.
Three-Way Handshake là một phương thức được sử dụng trong giao thức TCP để thiết lập kết nối giữa Client và server. Three Way Handshake bao gồm 3 bước. Client gửi những gói tin SYN đền server. server trả lời bằng gói tin SYN-ACK và cuối cùng Client gửi gói tin ACK xác nhận đến server.
142 Tunnel ( Đường hầm)
Tunnel hay đường hầm là một kỹ thuật được sử dụng chung trong các hệ thống mạng, trong đó sữ liệu trao đổi của hai thiết bị đầu cuối được đóng gói vào một gói tin khác để đi từ đầu này đến đầu kia của mạng, hai thiết bị trao đổi được dữ liệu cho nhau mà hoàn toàn không biết gì về hệ thống mạng ở giữa.
143. UDP - User Datagram Protocol
UDP là một trong những giao thức cốt lõi của giao thức TCP/IP. Dùng UDP chương trình trên mạng máy tính có thể gửi những dữ liệu ngắn được gọi là datagram tới máy khác. UDP không cung cấp sự tin cậy và thứ tự truyền nhận mà TCP làm; các gói dữ liệu có thể đến không đúng thứ tự hoặc bị mất mà không có thông báo. Tuy nhiên UDP nhanh hơn và hiệu quả hơn đối với các mục tiêu như kích thước nhỏ và yêu cầu khắc khe về thời gian.
144. Unicast
Unicast là một kiểu gửi dữ liệu từ một host đến một host khác có địa chỉ xác định (gửi một -một)
145. VC - Virtual Circuit. (Mạch ảo)
VC hay Mạch ảo là một thuật ngữ dùng trong viễn thông và lãnh vực Mạng máy tính dùng để chỉ dịch vụ giao tiếp hướng kết nối ( connection- oriented) hoạt động theo cơ chế giao tiếp bằng chế độ gói tin. Nhiều mạch ảo có thể cùng được thiết lập đến những thiết bị khác nhau thông qua cùng một kế nối vật lý.
146. VLAN -Vritual Lan. (Mạng Lan ảo)
VLAN hay mạng LAN ảo. VLAN là một kỹ thuật cho phép tạo lập các mạng LAN độc lập một cách logic trên cùng một kiến trúc hạ tầng vật lý. Việc tạo lập nhiều mạng LAN ảo trong cùng một mạng cục bộ giúp giảm thiểu Broadcast domain cũng như tạo thuận lợi cho việc quản lý mạng cục bộ rộng lớn.
147. VPN - Virtual Private Network. (Mạng riêng ảo)
Mạng riêng ảo là một khái niệm nói về việc kết nối mạng khác nhau một cách độc lập thông qua một hạ tầng mạng sẵn có. Ứng dụng thường gặp của Mạng riêng ảo là để kết nối các máy tính của các công ty, tập đoàn hay các tổ chức với nhau thông qua mạng internet công cộng. VPN có thể được chia làm 3 loại: remote-access VPN , Intranet VPN và Extranet VPN.
148. VLSM- Variable Length Subnet Masking.
VLSM là một kỹ thuật cho phép tận dụng tối đa không gian địa chỉ IP. Sử dụng VLSM, người quản trị có thể chia địa chỉ mạng có Subnet mask dài cho mạng có ít host và địa chỉ mạng có Subnet mask ngắn cho mạng có nhiều hist. Khi dùng VLSM thì các Router phải chạy các giao thức định tuyến hỗ trợ như OSPF, EIGRP.
149. VTP- Vlan Trunk Protocol
VTP là giao thức độc quyền của hãng Cisco dủng đề quảng bá thông tin VLAN giữa các Switch với nhau. VTP quảng bá thông tin Vlan đến tất cả các switch trong cùng một VTP domain.
150. VTY- Virtual Terminal
VTY là một khái niệm dùng để chỉ các kết nối terminal ảo đến một router, được dùng để kiểm soát những kết nối theo chiều vào ( Inbound) của Router. Những kết nối này là những kết nối phần mềm, không liên quan đến phần cứng và một router cùng một lúc có thể cho phép nhiểu kết nối VTY vào. Lệnh Telnet được sử dụng đề thiết lập các kết nối VTY đến router.
151. WAN - Wide Area Network. (Mạng diện rộng)
Là mạng dữ liệu được thiết kế để kết nối giữa các mạng đô thị (mạng MAN) giữa các khu vực địa lý cách xa nhau. xét về quy mô địa lý, mạng GAN (GLobal area network) có quy mô lớn nhất, sau đó đến mạng WAN và mạng LAN
152. WEP - Wired Equivalent Privacy.
WEP là một công nghệ bảo mật cho mạng không dây được thiết kế nhằm mục đích bảo mật mạng không dây như trong trường hợp mạng có dây. Tuy nhiên sau khi ra đời người ta phát hiện nhiều lỗi về công nghệ này. Do đó không lâu sau, một công nghệ mới có tên WPA (Wi-FI Protected Access) ra đời, Khắc phục nhiều nhược điểm của WEP.
153. Wildcard mask
Một công cụ được sử dùng trên các IOS của Cisco để lọc ra các địa chỉ IP theo một yêu cầu nào đó. Trong một số trường hợp, Wildcard mask là nghịch đảo của subnet-mask.
154. Window Size.
Window Size là một khái niệm để mô tả kích thước bộ đệm bên nhận cho một kết nối. Hay nói cách khác Window Size đại diện cho số lượng Bytes tối đa mà một thiết bị có thể nhận được từ thiết bị ngang hàng của nó trước khi chuyển cho lớp ứng dụng. Window Size được sử dụng trong TCP.
155. WPA - Wi-Fi Protected Access.
WPA là một giao thức an ninh trên những mạng không dây. Nó được tạo ra để thay thế WEP (Wired Equivalent Privacy) vì WEP đã trở nên lỗi thời vì dể bị phá để tìm ra khóa. WPA được trình làng vào năm 2003 và sau đó đến WPA2 (an toàn hơn WPA) ra mắt vào năm 2004.WPA dùng giao thức TKIP để tạo ra một khóa dài 128 bit cho mỗi cụm/gói (packet hay frame) gởi qua sóng vô tuyến khác với WEP là dùng duy nhất một khóa cho mọi người cụm/gói. Ngoài ra WPA con dùng giao thúc Michael để kiểm tra sự toàn vẹn của các cum/gói, để chắc chan91 là chúng không bị ai bắt được và thay đổi. WPA2 có tên chuẩn chính thức là IEEE 802.11i.
END!!!
Nhận xét
Đăng nhận xét