Quá Trình Khởi Động và Kết thúc Của UNIX

      Như lệ, khi một máy tính được khởi động, sau khi kiểm tra các thiết bị phần cứng gắn trên máy tính qua các chương trình kiểm tra ghi trong ROM, hệ điều hành được tải lên bộ nhớ. Công tác đầu tiên của hệ điều hành là kiểm tra các thiết bị ngoại vi và tải các chương trình điều khiển (driver) cần thiết lên bộ nhớ. Sau các công tác này, bắt đầu giai đoạn định hình hệ thống và mỗi hệ điều hành, thậm trí mỗi phiên bản của một hệ điều hành thực hiện một khác. Tôi xin giới thiệu cách thức khởi động và cấu hình hệ thống của Linux Redhat 6.x.

   Tập tin đầu tiên mà hệ điều hành xem xét đến là /etc/inittab

[root@passcal root]#less/etc/inittab
#inittab
#Default runlevel. The runlevels used by RHS are:
#  0-halt (Do Not set initdefault to this)
#  1-Single user mode
#  2- Muliuser, without NFS (The same as 3, if
#   you do not have networking)
#  3- Full multiuser mode
#  4- unused
#  5- X11
#  6- reboot (DO NOT set initdefault to this)
id:3:initdefault:
# System initialization
si::sysinit:/etc/rc.d/rc.sysinit
10:0:wait:/etc/rc.d/rc 0
11:1:wait:/etc/rc.d/rc 1
12:2:wait:/etc/rc.d/rc 2
13:3:wait:/etc/rc.d/rc 3
14:4:wait:/etc/rc.d/rc 4
15:5:wait:/etc/rc.d/rc 5
16:6:wait:/etc/rc.d/rc 6

       Mức làm việc (run level) mặc định được quy định trong tập tin này. Ví dụ trên cho thấy mức mặc định là 3 dòng ở cuối cùng. Unix nói chung có bảy mức hoạt động khác nhau từ 0 đến 6.

- Mức 0 là để shutdown hệ thống.
- Mức 1 là đơn người sử dụng (single user) và thường được dùng đề sửa chữa lỗi hệ thống tập tin.
- Mức 2 ,3 là hai mức cho đa người dùng.
- Mức 4 không dùng.
- Mức 5 mức cho đa người dùng và có giao diện đồ họa X-Window
- Mức 6 dùng để reboot hệ thống.

   Tương ứng với các mức trên, trong thư mục /etc/rc.d có các thư mục rc0.d-rc6.d chứa các tập tin khởi động trong từng mức (rc là viết tắt của run command). Redhat 6.x có thư mục /etc/rc.d/init.d chứa tất cả các tập tin khởi động. Thường các tập tin này là các shell script ( tập hợp lệnh shell). Trong các thư mục rc?.d chỉ có các liên kết hình thức (symbolic link) đến các tập tin khởi đông trong /etc/rc.d/init.d

    Trong các phiên bản mới đây của Redhat Linux (từ 7.0-> 8.0) có thư mục chưa các scripts khởi động  là /etc/init.d nhưng thực chất đây chỉ là một symbolic link đến /etc/rc.d/init.d

    Trong thư mục rc?.d các script bắt đầu bằng S(start) được sử dụng khi khởi động, còn các script bắt đầu từ K (kill) dùng để dừng các tiến trình trước khi qua một mức hoạt động khác.
    Toàn bộ các tập tin này quyết định cấu hình làm việc của một máy Linux sau khi hoàn thành quá trình khởi động. Việc khởi động hệ thống các dịch vụ cũng thực hiện thông qua cơ chế như đã miêu tả trên.

   Lệnh init số_mức cho phép chuyển giữa các mức của hệ thống.

Ví dụ:
-Để chuyển hệ thống từ mức hiện hành qua mức 1 để sửa chữa.

[root@pascal /etc/rc.d]# init 1

- Sau đó init 3 cho phép quay về mức 3 đa người dùng.

[root@pascal /etc/rc.d]#init 3.

- Shutdown hệ thống.

 [root@pascal /etc/rc.d]# init 0

Lệnh shutdown [-t sec] [-rhc] time [warning-message]

-  shutdown -h now: Shutdown hệ thống ngay lập tức.
-  shutdown -h -t xx: Shutdown hệ thống sau xx giây.
-  shutdown -c: Hủy (cancel) lệnh shutdown đã đánh.
-  shutdown -r now: Reboot hệ thống sau khi  shutdown.

Ví dụ:


   Quản trị mạng thấy cần phải shutdown hệ thống để bảo trì server. Nhưng trước khi shutdown thì anh ta muốn thông báo cho mọi người biết trước để save lại thông tin đang làm việc. anh ta sẽ đánh câu lệnh sau:

[root@pascal root]# shutdown -h 30 he thong can phai shutdown de bao tri !

Broadcast message from root (pts/0) (wed Dec 25 70:00:44 2002):

The system is going COWN for system halt in 20 minutes!


Sau khi thấy không cần phải shutdown nữa thì anh ta sẽ đánh shutdown -c thì thông bào shutdown cancelled sẽ hiện ra ở các terminal và hệ thống hoạt động lại bình thường.


      Tham số warning- message: dùng để xuất ra câu thông báo trên tất cả các terminal nhằm báo cho người dùng biết hệ thống sắp sửa bị shutdown và người dùng phải nhanh chóng hoàn tất công việc của mình.


Đăng nhập và thoát khỏi hê thống Linux

Để login vào hệ thống Linux ta nhập username và Password tại màn hình đăng nhập:

Red Hat Linux releadse 7.3 (Valhalla)
Kernel 2.4.18-3smp on an i686
login:tuanma
Password:
Last login: Sun Dec 1 09:28:51 from 192.168.254.163
[tuanma@blackboard tuanma]$


Chú ý: khi nhập password, hệ thống xuất hiện các dấu mask (*) nhằm đảm bảo an toàn hơn khi login.

Login từ mạng

Dùng telnet:

[root@blackboard xinetd.d]#telnet 192.168.254.16
Trying 192.168.254.16...
Connected to 192.168.254.16.
Escape charecter is '^]'.
Red Hat Linux release 7.3 (Valhalla)
Kernel 2.4.18-3smp on an i686
login: tuanma
Password:
Last login: Sun Dec 1 09:28:51 from 192.168.254.163

Dùng ssh:

[tuanma@blackboard tuanma]$ ssh 172.16.10.25
The autheticity of host ' 172.16.10.25
(172.16.10.25)' can`t be established.
RSA key fingerprint is
9d:08:7d:bd:96:75:8c:33:1d:fe:d4:7a:23:e7:c9.
Are you sure you want to continue connecting (yes/no)? yes
warning: Permanently added '172.16.10.25' (RSA) to the list of known hosts.
tuanma@172.16.10.25' s password:
Last login: Sun Dec 8 09:19:50 1002 from blackboard
[tuanma@pascal tuanma]$

Để thoát ra ta có thể dùng lệnh exit hoặc logout.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

[CCNAv6 S4] 8.2.4.14 Packet Tracer - Troubleshooting Enterprise Networks 3

[CCNAv6 S2] 2.2.2.4 Packet Tracer - Configuring IPv4 Static and Default Routes

[CCNAv6 S2] 7.3.2.4 Packet Tracer - Troubleshooting Standard IPv4 ACLs