Cây Thư Mục Linux

C.2. Cây thư mục

Debian GNU/Linux tùy theo Tiêu Chuẩn Phân Cấp Hệ Thống Tập Tin khi đặt tên của tập tin và thư mục. Tiêu chuẩn này cho người dùng và chương trình phần mềm có khả năng dự đoán vị trí của tập tin và thư mục. Thư mục cấp gốc được đại diện đơn giản bằng dấu xuyệc /. Trên cấp gốc, mọi hệ thống Debian chứa những thư mục này:
Thư mụcNội dung
binTập tin nhị phân lệnh chủ yếu
bootTập tin tĩnh của bộ nạp khởi động
devTập tin thiết bị
etcCấu hình hệ thống đặc trưng cho máy
homeThư mục chính của người dùng
libThư viện dùng chung và mô-đun hạt nhân chủ yếu
mediaChứa điểm lắp cho vật chứa có thể thay thế
mntĐiểm lắp để gắn kết tạm thời hệ thống tập tin
procThư mục ảo cho thông tin hệ thống (hạt nhân 2.4 và 2.6)
rootThư mục chính của người dùng chủ
runRun-time variable data
sbinTập tin nhị phân hệ thống chủ yếu
sysThư mục ảo cho thông tin hệ thống (hạt nhân 2.6)
tmpTập tin tạm thời
usrPhân cấp phụ
varDữ liệu có thể thay đổi
srvDữ liệu cho dịch vụ do hệ thống cung cấp
optGói phần mềm ứng dụng phụ trợ
Sau đây có danh sách các sự cân nhắc quan trọng về thư mục và phân vùng. Ghi chú rằng sức chứa trên đĩa được chiếm có thay đổi nhiều với kiểu cấu hình hệ thống và mẫu sử dụng riêng. Những sự giới thiệu này là hướng dẫn chung và cung cấp một điểm bắt đầu khi tạo phân vùng.
  • Thư mục gốc / luôn luôn phải chứa vật lý những thư mục /etc/bin/sbin/lib và /dev, nếu không thì bạn không thể khởi động được. Thường cần thiết vùng 150–250 MB dành cho phân vùng gốc.
  • Thư mục /usr: chứa mọi chương trình người dùng (/usr/bin), thư viện (/usr/lib), tài liệu hướng dẫn (/usr/share/doc), v.v. Đây là phần của hệ thống tập tin mà thường chiếm chỗ nhiều nhất. Bạn nên cung cấp cho nó ít nhất 500 MB sức chứa trên đĩa, cũng tăng số lượng này phụ thuộc vào số và kiểu gói phần mềm cần cài đặt. Bản cài đặt chạy trên máy trạm hay máy phục vụ nên tính rộng lượng đến 4-6 GB.
  • Thư mục /var: dữ liệu có thể thay đổi, như bài tin, thư điện tử, nơi Mạng, co sở dữ liệu, bộ nhớ tạm của hệ thống quản lý gói phần mềm, nằm dưới thư mục này. Kích cỡ của thư mục này phụ thuộc nhiều vào cách sử dụng hệ thống, nhưng thường được điều khiển bởi những tài nguyên cần thiết cho công cụ quản lý gói. Nếu bạn định chạy tiến trình cài đặt đầy đủ, gồm gần mọi thứ do Debian cung cấp, trong cùng một phiên chạy, cấp phát 2-3 GB sức chứa riêng cho thư mục /var nên là đủ. Còn nếu bạn định chạy tiến trình cài đặt từ từ (tức là cài đặt các dịch vụ và tiện ích, rồi các điều nhập thô, rồi X v.v.), bạn có thể làm trôi chảy bằng cách gán 300–500 MB riêng. Nếu bạn không có nhiều sức chứa còn rảnh trên đĩa, cũng không định chạy tiến trình cập nhật hệ thống quan trọng, 30 hay 40 MB có thể là đủ.
  • Thư mục /tmp: dữ liệu tạm thời được tạo bởi chương trình thường nằm trong thư mục này. Sức chứa đủ thường là 40-100 MB. Một số ứng dụng — gồm bộ thao tác kho, công cụ tạo đĩa CD/DVD và phần mềm đa phương tiện — có thể dùng thư mục /tmp để cất giữ tạm thời tập tin ảnh. Nếu bạn định sử dụng ứng dụng như vậy, bạn nên điều chỉnh sức chứa sẵn sàng trong thư mục /tmp cho phù hợp.
  • Thư mục /home: mỗi người dùng sẽ để các dữ liệu cá nhân vào thư mục con của thư mục này. Kích cỡ của nó phụ thuộc vào số người dùng sẽ sử dụng hệ thống đó và những tập tin nào sẽ được cất giữ trong thư mục của họ. Phụ thuộc vào cách sử dụng đã định, bạn nên dành riêng khoảng 100 MB cho mỗi người dùng, nhưng thích nghi giá trị này với nhu cầu của bạn. Hãy dành riêng rất nhiều sức chứa hơn nếu bạn định lưu nhiều tập tin đa phương tiện (ảnh, âm nhạc, phim) vào thư mục chính này.

    Nguồn: https://www.debian.org/releases/stable/s390/apcs02.html.vi

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

[CCNAv6 S4] 8.2.4.14 Packet Tracer - Troubleshooting Enterprise Networks 3

[CCNAv6 S2] 2.2.2.4 Packet Tracer - Configuring IPv4 Static and Default Routes

[CCNAv6 S2] 7.3.2.4 Packet Tracer - Troubleshooting Standard IPv4 ACLs