Giới Thiệu Về Networking

Giới Thiệu về Networking

Tồng Quan


Internet là một tài nguyên quý giá, kết nối đến internet là việc làm cần thiết đối với các hoạt động kinh tế, cộng nghiệp và giáo dục trong xã hội ngày nay. Xây dựng một mạng kết nối đến Internet cần phải hoạch định cẩn thận, Ngay cả người dùng cá nhân cũng cần đến một vài quy hoạch và quyết định cho việc kết nối này. Bản thân máy tính cũng như các thiết bị làm nhiệm vụ kết nối đến mạng cục bộ (LAN), chẳng hạn như card mạng (NIC) hay modem, đều phải được xem xét cẩn thận. Các giao thức phải đúng và được cấu hình để máy tính cí thể nối đến Internet. Chọn một trình duyệt web thích hợp cũng là một điều quan trọng. Sinh viên hoàn tất bài học này sẽ có thể: 

Hiểu kết nối vật lý phải có để một máy tính nối được đến Internet.
Nhận diện được các thành phần cấu thành máy tính.
Cài đặt và tái lập hoạt động cho các card giao tiếp cũng như modem.
Sử dụng các thủ tục kiểm tra cơ bản để kiểm thử một kết nối Internet.
Nắm được cách dùng cơ bản về các trình duyệt web và plug-ins.


1.1 Kết nối đền Internet.
1.1.1 Các nhu cầu kết nối Internet.

Internet là mạng số liệu lớn nhất trên hành tinh của chúng ta, Internet bao gồm nhiều mạng lớn nhỏ liên kết với nhau. Trên các biên của mạng khổng lồ này là các máy tính sử dụng cá nhân. Kết nối đền Internet có thể được quy về kết nối vật lý, Luận lý và ứng dụng.

Một kết nối vật lý được thực hiện bằng cách kết nối một card mở rộng đặc biệt như modem hay card mạng từ máy tính cá nhân đền một mạng. Kết nối vật lý được dùng để vận chuyển các tín hiệu giữa các máy tính cá nhân (PC) với mạng cực bộ và đến các thiết bị ở xa trên Internet.

Một kết nối luận lý dùng các tiêu chuẩn được gọi là giao thức (Protocol). Một giao thức là một mô tả hình thức một tập các thể lệ và thủ tục điều khiển việc chuyển các thiết bị trên một mạng . Các kết nối đến Internet có thể dùng nhiều giao thức. Bộ giao thức TCP/IP là thiết yếu trên Internet. TCP/IP là một giao thức làm việc phối hợp để truyền dữ liệu.

Ứng dụng làm nhiệm vụ biên dịch và hiển thị thông tin dưới dạng có thể hiểu là thành phần sau cùng của một kết nối. Các ứng dụng làm việc với các giao thức để truyền và nhận dữ liệu xuyên qua Internet. Một trình duyệt web hiển thị ngôn ngữ HTML dưới dạng một trang web FTP được dùng để tải về các tập tin và chương trình từ Internet. Các trình duyệt web cũng dùng các ứng dụng plug-ins riêng để hiện thị các loại dữ liệu đặc biệt chẳng hạn như phin ảnh hay các flash động.

Trên đây là một giới thiệu về Internet và đó dường như là một quá trình đơn giản. Khi chủ đề này được khảo sát sâu hơn, việc truyền dữ liệu qua Internet sẽ trở lên Phức tạp hơn nhiều. 

1.1.2 Căn bản về máy tính cá nhân (PC)

Bỡi các máy tính cá nhân là thành phần quan trọng trong một mạng nên điều quan trọng là phải nhận biết được và gọi tên các thành phần thiết yếu của chúng. Nhiều thiết bị mạng bản thân chúng là các máy tính có chức năng đặc biệt, với nhiều thành phần giống với các máy PC thông thường. Để sử dụng máy tính như là phương tiện tin cậy tiếp nhận dữ liệu, như truy xuất hồ sơ dựa vào web, nó phải đang trong tình trạng làm việc tốt. Để duy trang thái làm việc tốt cho một PC đôi khi phải giải quyết các vấn đề đơn giản đối với phần cứng và phần mềm. Do đó, điều quan trọng là có thể nhận biết được tên và chức năng của các thành phần sau đây:

Các thành phần nhỏ và rời..
   
Transistor : là thiết bị khuếch đại một tín hiệu hay đóng/ mở một mạch.
IC (Intergrated Circuit ) là thiết bị được làm từ vật liệu bán dẫn chứa nhiều transistor và thực hiện một tác vụ đặc biệt.
Điện trở: thiết bị được làm từ vật liệu điện nhằm cản trở dòng điện.
Tụ trở: là linh kiện điện tử dùng để tích trữ năng lượng dưới dạng trường điện tĩnh, nó gồm có hai bản kim loại dẫn điện tách biệt bởi vật liệu cách điện.
Đầu nối: là thành phần của cáp dùng để cám vào một cổng hay một giao tiếp.
Diode phat quang (LED) thiết bị bán dẫn bức xạ ánh sáng khi có dòng điện chạy qua.


Các hệ thống thành phần của PC

Bản mạch in: là bản mỏng trên đó có gắn cá chip hay IC và các thành phần điện từ khác.
Ổ đĩa CD-ROM là thiết bị có thể đọc đĩa CD-ROM.
CPU : là bộ não của máy tính nơi diễn ra hầu hết các hoạt động tính toán.
Ổ đĩa mềm: là thiết bị đọc hay ghi đĩa mềm.
Ổ đĩa cứng: là thiết bị đọc ghi dữ liệu lên đĩa cứng.
Bộ vi xử lý: là một chip silicon có chứa 1 CPU.
Motherboard : bản mạch chính của một máy tính.
Bus: là một tập hợp các dây dẫn mà qua đó số liệu được chuyển từ thành phần này đến thành phần khác của máy tính.
Bộ nhớ RAM: cũng được gọi là bộ nhớ đọc- ghi, dữ liệu cũ có thể đọc ra và dữ liệu mới có thể ghi vào nó. RAM cần có điện để duy trì số lượng đang lưu giữ. Nếu máy tính bị tắt hay bị mất nguồn điện thì toàn bộ số liệu đang lưu trong RAM sẽ bị mất hết.
Bộ nhớ ROM là bộ nhớ trong máy tình trên đó số liệu đó số liệu đã được ghi trước. Một khi số liệu được ghi vào bộ nhớ ROM thì không thể xóa chỉ có thể đọc mà thôi.
System uint: Là thành phần chính của máy PC, nó bao gồm giá đỡ, bộ vi xử lý bộ nhớ chính, bus và các cổng. System unit không bao gồm bàn phím, màn hình và bất kì thiết bị ngoại vi nào khác được nối với máy tính.
Khe mở rộng (expansion slot) Là một khe cắm trên bản mạch chính nơi có thể cắm vào đó một bản mạch rời thực hiện một chứng năng tăng cường cho máy tính.
Nguồn cung cấp: Là thành phần cung cấp điện cho máy tính.


Các thành phần backplane.

Backplane: Là bản mạch lớn chứa các khe cắm cho các card mở rộng.

Card mạng(NIC): Là bản mạch mở rộng được cắm vào trong máy tính qua đó máy tính có thể nối vào trong mạng.
Card màng hình: Tạo khả năng hiển thị màn hình.
Card âm thanh: Cho phép máy tính thực hiện thao tác và xuất âm thanh ra loa.
Card song song (parallel port): Là giao tiếp có khả năng truyền nhiều bit số liệu một cách đồng thời, được dùng để nối máy tính với các thiết bị ngoại vi như máy in.
Cổng nối tiếp (serial port): Là môt giao tiếp có thể được dùng cho truyền thông nối tiếp , trên đó chỉ chuyển 1 bit vào một thời điểm.
Mouse port: Là cổng được thiết kế cắm thiết bị chuột vào máy tín.
Power cord: Một dây nối được dùng để nối ổ cắm điện với bộ nguồn của máy tính để cấp điện cho máy.


Coi các thành phần máy tính bên trong của máy tính như một mạng các thiết bị, tất cả chúng đều nối vào một bus hệ thống. Ở một chừng mực nào đó một PC là một mạng máy tính nhỏ.


Card giao tiếp mạng (NIC) 

Card giao tiếp mạng là một bản mạch cung cấp khả năng c trí thông mạng cho một máy tính cá nhân. Nó cũng được gọi là bộ thích nghi LAN (LAN adapter), được cắm trong một khe (slot) của bản mạch chính và cung cấp một giao tiếp kết nối đến môi trường mạng. Chủng loại NIC phải phù hợp với môi trường truyền và giao thức được dùng trên mạng cục bộ.

NIC truyền thông với mạng qua một cầu nối nối tiếp với máy tính qua một cầu nối song song. NIC dùng một IRQ . Địa chỉ mạng I/O và một không gian địa chỉ trên để làm việc với hệ điều hành. Một IRQ là một tín hiệu thông báo với CPU rằng đang có một sự kiện cần phục vụ. Một IRQ được truyền qua một dây ở phần cứng nối đến bộ vi xử lý khi có một phím được ấn. Khi đó CPU cho phép truyền kí tự từ bàn phím đến RAM. Một địa chỉ I/O là một vị trong bộ nhớ được dùng để nhập dữ liệu hay lấy dữ liệu ra từ máy tính bởi một thiết bị phụ trợ. Bộ nhớ trên là vùng nhớ giữa 640 KB và 1 MB của RAM.

Khi chọn một NIC cần xem xét các yếu tố sau:

Các giao thức: Ethernet , Token Ring , Hay FDDI
Loại Môi trường: Cáp xoắn , cáp đồng trục, Không dây hay cáp quang.
Loại Bus: PCI hay ISA.


1.1.4 Cài đặt NIC và modem.


Kết nối vào Internet cần đến một card thích nghi, nó có thể là một modem hay một NIC. Một modem , hay là bộ điều chế và giải điều chế là một thiết bị cung cấp cho máy tính khả năng kết nối đến một đường dây điện thoại. Modem chuyển đổi số liệu từ dạng số (digital) sang dạng tương tự (analog) để tương thích với đường dây điện thoại tiêu chuẩn. Modem ở phía thu sẽ thực hiện giải điều chế tín hiệu này, nó chuyện trở lại dạng tín hiệu số. Các modem có thể được nắp đặt bên trong máy tính hay được gắn bên ngoài qua một giao tiếp nối tiếp hay cổng USB.

Việc cài đặt một NIC là yêu cầu đối với mỗi thiết bị trên mạng , nó cung cấp giao tiếp cho một host vào trong mạng. NIC có sẳn dưới nhiều loại tùy vào cấu hình thiết bị. Các máy tính sách tay cũng có thể có một NIC được tích hợp sẳn hay dùng một PCMCIA card. Các máy tính có thể dùng một NIC bên trong hay bên ngoài.


Các tình huống cần đến cài đặt NIC bao gồm:

Thêm một NIC vào trong một PC chưa có tính năng sẳn của một NIC
Thay thế 1 NIC Xấu hoặc hư hỏng.
Nâng cấp NIC từ 10 Mbps lên Mbps.

Để thực hiện cài đặt NIC hay modem những điều sau đây là cần thiết:

Biết cách cấu hình cho card thích nghi bao gồm các cầu nối cứng trên card (jumper) và plug-and- play software.
Các công cụ chẩn đoán có sẳn.
Khả năng giải quyết các đụng độ về tài nguyên phần cứng.


1.1.5  Tổng quan về kết nối quay số và kết nối tốc độ cao:

Đầu thập niên 1960, các modem được giời thiệu để cung cấp khả năng kết nối các  đầu cuối đến máy tính trung tâm. Nhiều công ty thường thuê thời gian phục vụ từ trung tâm do phải trả giá cao việc sở hữu một trung tâm riêng. Tốc độ kết nối rất chậm 300 bps nghĩa là 30 kí tự trong 1 giây.

Khi các PC trở lên phổ dụng hơn trong nhưng năm 1970, hệ thống BBS xuất hiện. Các BBS cho phép các user kết nối và gửi hay đọc các thông điệp trên một descussion board. Tốc độ 300bps là có thể chấp nhận được ví nó vượt quá tốc độ mà hầu hết người dùng có thể đọc và gõ vào. Trong những năm đầu tiên của thập niên 1980, việc sử dụng BBS đã gia tăng theo lũy thừa và tốc độ 300bps nhánh chóng trở thành quá chậm trong việc truyền các tập tin và hình ảnh lớn. Vào những năm 1990 modem đã có thể chạy đến 9600 bps và đạt được tiêu chuẩn hiện hành là 56 Kbps vào năm 1998.

Chắc chắn các dịch vụ tốc độ cao được dùng trong môi trường tập thể, chẳng hạn như DSL và truy xuất bằng modem cáp, đã di chuyển sang thị trường tiêu thụ. Các dịch vụ tốc độ cao này đòi hỏi trang thiết bị đắt tiền hay một đường dây điện thoại thức hai. Chúng luôn ở trạng thái phục vụ, cung cấp một truy cập tức thời không cần đến việc thiết lập trước mỗi cầu nối cho mỗi phiên truyền. Điều này làm tăng tính tin cậy và sự uyển chuyển và đã tạo điều kiện dễ dàng trong việc chia sẽ kết nối Internet trong các mạng văn phòng nhỏ.


1.1.6 Mô cấu và cấu hình TCP/IP.

TCP/IP là một tập giao thức hay thể lệ được phát triển để cho phép các máy tính cộng tác chia sẽ tài nguyên qua một mạng. Để cho phép TCP/IP trên một máy trạm, cần phải cấu hình thông qua các công cụ của hệ điều hành .

1.1.7 Kiểm tra tính kết nối bằng lệnh Ping.

Ping là tiện ích được dùng để xác thực kết nối Internet. Nó được đặt tên sau khi hoạt động định vị bằng sóng siêu âm được được dùng để xác định khoảng cách đến các vật chìm dưới nước. Lệnh ping làm việc bằng cách truyền đi nhiều gói tin IP đến 1 đích xác định. Mỗi gói truyền đi là một yêu cầu phúc đáp. kết quả của một lệnh binh cho biết tỉ lệ thành công và thời gian hành trình đến đích. Từ thông tin này có thể xác định có một kết nối từ đây đến đích hay không .Lệnh ping được dùng để kiểm tra chức năng truyền /nhận của NIC, Cấu hình TCP/IP và tình kết nối của mạng. Các ví dụ sau đây mô tả các loại kiểm thử với ping được dùng phổ biến trong mạng.

Ping 127.0.0.1 : Ping này là duy nhất và được gọi là kiểm thử vòng bên trong. Nó xác định hoạt động của TCP/IP và chức năng truyền nhận của NIC.

Ping <Địa chỉ IP của máy host cục bộ >: Ping đến host PC để xác thực cấu hình địa chỉ TCP/IP cho host cục bộ và tính kết nối đến host này.

Ping <địa chỉ IP của defauft-gateway> : Ping đền defauft-gateway mặc định xác định xem có đạt đến router kết nối mạng cục bộ đến các mạng khác hay không.

Ping < Địa chỉ IP của đích ở xa>: Ping đến máy ở xa xem có nối được đến host đó hay không.


1.1.8 Trình duyệt web và plug-ins.

Một trình duyêt web đảm nhiệm phần việc phía user thông qua các hoạt động chính sau:

Thỏa thuận với web server.
Yêu cầu thông tin.
Nhận thông tin.
Hiện thị kết quả này lên màng hình.

Trình duyệt là phần mềm dịch ngôn ngữ HTML (hypertext markup language), là ngôn ngữ được dùng để mã hóa nội dung trang web, Các ngôn ngữ markup khác có nhiều đặc tính tiên tiến là thành phần của công nghệ thể hiện. HTML là ngô ngữ phổ biết nhất, có thể hiển thị hình ảnh và thực thi chương trình âm thanh, phim ảnh và các tập tin Multimedia khác. Các hyperlink được nhúng vào một trang web cung cấp liên kết thức thời đến vị trí khác trên cùng trang web hay trên trang web hoàn toàn khác nhau.

Netscape Navigator:

Trình duyệt phổ dụng đầu tiên

Chiếm không gian đĩa nhỏ.

Hiển thị các tập tin HTML, dịch vụ email, truyền nhận tập tin cũng như các chức năng khác.

IE:

Tích hợp mạnh với các sản phẩm của Misrosoft.

Chiếm không gian đĩa lớn.

Hiển thị các tập tin HTML, dịch vụ email, truyền nhận tập tin cũng như các chức năng khác.


Ứng dụng Plug-ins.

Có nhiều kiểu tập tin mà các trình duyệt web không thể hiện thị. Để xem các tập tin này cần phải cấu hình cầu hình trình duyệt để dùng các ứng dụng Plug-ins, Các ứng dụng này phối hợp với trình duyệt để thực thi chương trình hiển thị các tập tin đặc biệt. 

Flash thực thi các tập tin multimedia, được tạo bởi Macromedia Flash.

Quicktime được Apple tạo ra dùng để chạy các video file.

Real Player Chạy các audio file.

Để cài đặt Flash Plug-ins, thực hiện.

Đến Macromedia website.

Download tập tin .exe (flash32.exe)
Chạy và cài đặt nó trong Netscape hay IE.


1.2 Toán mạng (Network math)
1.2.1 Biểu diễn số nhị phân.

Các máy tính làm việc và lưu trữ số liệu sử dụng các công tắc điện tử có hai trang thái mở (ON) hay đóng (OFF). Máy tính chỉ có thể hiểu và dùng số liệu dưới dạng hai trạng thái như vậy còn gọi là nhị phân. 1




Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

[CCNAv6 S4] 8.2.4.14 Packet Tracer - Troubleshooting Enterprise Networks 3

[CCNAv6 S2] 2.2.2.4 Packet Tracer - Configuring IPv4 Static and Default Routes

[CCNAv6 S2] 7.3.2.4 Packet Tracer - Troubleshooting Standard IPv4 ACLs