Mạng Căn Bản
GIỚI THIỆU MẠNG WAN
Mạng diện rộng (WAN) là màng truyền dữ liệu qua những vùng địa
lý rất lớn. WAN có nhiều đặc điểm quan trọng khác với LAN. Trong chương này, trước
tiên các bạn sẽ có một cái nhìn tổng thể về các kỹ thuật và các giao thức của mạng
WAN. Đồng thời trong chương này cũng sẽ giải thích những đặc điểm giống nhau và
khác nhau giữa LAN và WAN.
Bên cạnh đó, kiến thức về các thành phần vật lý của router cũng
rất quan trọng. Kiến thức này sẽ là nền tảng cho các kỹ năng và kiến thức khác
khi bạn cấu hình router và quản trị mạng định tuyến. Trong chương này, các bạn
sẽ được khảo sát thành phần vật lý bên trong và bên ngoài của router và các kỹ
thiật kết nối với nhiều cổng khác nhau trên router.
Sau khi hoàn tất chương này, các bạn có thể thực hiện các việc
sau:
• Xác
định tổ chức quốc tế chịu trách nhiệm về các chuẩn của WAN.
• Giải
thích sự khác nhau giữa LAN và WAN, giữa các loại địa chỉ mà mỗi mạng sử dụng.
• Mô
tả vai trò của router trong WAN.
• Xác
định các thành phần vật lý bên trong của router và các chức năng tương ứng.
• Mô
tả các đặc điểm vật lý của router.
• Xác
định các loại cổng trên router.
• Thực
hiện các kết nối đến cổng Ethernet, cổng nối tiếp WAN và cổng console trên
router.
1.1. WAN
1.1.1 Giới thiệu về WAN
WAN là mạng truyền dữ
liệu qua những vùng địa lý rất rộng lớn như các bang, tỉnh, quốc gia… Các phương
tiện truyền dữ liệu trên WAN được cung cấp bởi các nhà cung cấp dịch vụ, ví dụ
như các công ty điện thoại.
Mạng WAN có một số đặc điểm sau:
WAN dùng để kết nối các thiệt bị ở cách xa nhau bởi những địa
lý lớn.
WAN sử dụng dịch vụ của các công ty cung cấp dịch vụ, ví dụ
như: Regional Bell Operating Conpanies (RBOCs), Sprint, MCI, VPM internet
servies, Inc., Altantes.net…
WAN sử dụng nhiều loại liên kết nối tiếp khác nhau.
WAN có một số điểm khác với LAN. Ví dụ như: LAN được sử dụng
để kết nối các máy tính đơn lẻ, các thiết bị ngoại vi, các thiết bị đầu cuối và
nhiều loại thiết bị khác trong cung một toà nhà hay một phạm vi địa lý nhỏ.
Trong khi đó WAN được sử dụng để kết nối các chi nhánh của mình, nhờ đó mà
thông tin được trao đổi dễ dàng giữa các trung tâm.
Mạng WAN hoạt động chủ yếu ở lớp Vật lý và lớp Liên kết dữ
liệu mô hình OSI. WAN kết nối các mạng LAN lại với nhau. Do đó, WAN thực hiện
chuyển đổi các gói dữ liệu giữa các router, switch và các mạng LAN mà nó kết
nối.
Sau đây là các thiết bị được sử dụng trong WAN:
•
Router: cung cấp nhiều dịch vụ khác nhau, bao
gồm Internet và các giao tiếp
WAN.
• Loại
switch được sử dụng trong WAN cung cấp kết nối cho hoạt động thông tin liên lạc
băng thoại video và dữ liệu.
• Modem:
bao gồm: giao tiếp với dịch vụ truyền thoại; CSU/DSU (Chanel service units/
Digital service units) để giao tiếp với dịch vụ T1/E1; TA/NT1 (Terminal
Adapters /Network Terminal 1) để giao tiếp với dịch vụ ISDN (Integrate Services
Digital Network).
• Server
thông tin liên lạc: tập trung xử lý cuộc gọi của người dùng.
Các giao thức ở lớp Liên kết dữ liệu của mạng WAN mô tả về
cách thức mà gói dữ liệu được vận chuyển giữa các hệ thống trên một đường
truyền dữ liệu. các giao thức này đươc thiết kế cho các dịch vụ chuyển mạch
điểm-đến-điểm, đa điểm, đa truy nhập, ví dụ như: FrameRelay.
Các tiêu chuẩn của mạng WAN được định nghĩa và quản lý bởi
các tổ chức quốc tế sau:
• Liên
hiệp viễn thông quốc tế - lĩnh vực tiêu chuẩn viễn thông – ITUT (International
Telecommunication Union-Telecommunication
Standardization Sector), trước đây là Uỷ ban cố điện thoại
và điện tín quốc tế - CCITT (Consultative Committee for International Telegraph
and Telephone).
1.1.2 Giới thiệu về router trong mạng WAN
1.1.4 Vai trò của router trong mạng WAN
1.2 Router
1.2.1 Các thành phần bên trong router
1.2.2 Đặc điểm vật lý của router
1.2.3 Các loại kết nối ngoài của router
1.2.4 Kết nối vào cổng quản lý trên router
1.2.5 Thiết lập kết nối và cổng console
PC hay thiết bị đầu cuối phải có chương trình mô phỏng thiết
bị đầu cuối VT100. Thông thường phần mềm này là HyperTerminal.
1.2.6 Thực hiện kết nối với cổng LAN
1.2.7 Thực hiện kết nối với cổng WAN
Kết nối WAN có nhiều dạng khác nhau. Một kết nối WAN sử dụng nhiều ký
thuật khác nhau để thực hiện truyền dữ liệu qua một vùng địa lý rộng lớn. Các
dịch vụ WAN thường được thuê từ nhà cung cấp dịch vụ. Chúng ta có 3 loại kết
nối WAN như sau: kết nối thuê kênh riêng, kết nối chuyển mạch - mạch, kết nối
chuyển mạch gói.
• Tổ
chức quốc tế về tiêu chuẩn – ISO (International Organization for
Standardization).
• Tổ
chức đặc trách về kỹ thuật Internet – IETF (Internet Engineering Task Force).
• Liên
hiệp công nghiệp điện tử - EIA (Eletronic Industries Association).
1.1.2 Giới thiệu về router trong mạng WAN
Router là một loại máy tính đặc biệt. Nó cũng có các thành
phần cơ bản giống như máy tính: CPU, bộ nhớ, system bus và các cổng giao tiếp.
Tuy nhiên router được kết là để thực hiện một số chức năng đặc biệt. Ví dụ:
router được thiết kế là để thực hiện một số chức năng đặc biệt. Ví dụ: router
kết nối hai hệ thống mạng với nhau và cho phép hai hệ thống này có thể liên lạc
với nhau, ngoài ra router còn thực hiện việc chọn lựa đường đi tốt nhất cho dữ
liệu.
Cũng giống như máy tính cần phải có hệ điều hành để chạy các
trình ứng dụng thì router cũng cần phải có hệ điều hành để chạy các tập tin cấu
hình. Tập tin cấu hình chứa các câu lệnh và các thông số để điều khiển luồng dữ
liệu ra vào trên router. Đặc biệt là router còn sử dụng giao thức định tuyến để
truyền để quyết định chọn đường đi tốt nhất cho các gói dữ liệu. Do đó, tập tin
cấu hình cũng chứa các thông tin để cài đặt và chạy các giao thức định tuyến
trên router.
Giáo trình này sẽ giải thích rõ cách xây dựng tập tin cấu
hình từ các câu lệnh IOS để router có thể thực hiện được các chức năng cơ bản.
Lúc ban đầu có thể bạn thấy tập tin cấu hình rất phức tạp nhưng đến cuối giáo
trình này bạn sẽ thấy nó dễ hiểu hơn nhiều.
Các thành phần chính bên trong router bao gồm: bộ nhớ RAM,
NVRAM, bộ nhớ flash, ROM và các cổng giao tiếp.
RAM, hay còn gọi là RAM động (DRAM- Dynamic RAM) có các đặc
điểm và chức năng như sau
• Lưu
bảng định tuyến.
• Lưu
bảng ARP.
• Có
vùng bộ nhớ chuyển mạch nhanh.
• Cung
cấp vùng nhớ đệm cho các gói dữ liệu
• Duy
trì hàng đợi cho các gói dữ liệu.
• Cung
cấp bộ nhớ tạm thời cho tập tin cấu hình của router khi router đang hoạt động.
• Thông
tin trên RAM sẽ bị xoá mất khi router khởi động lại hoặc bị tắt điện.
Đặc điểm và chức năng của NVRAM:
• Lưu
giữ tập tin cấu hình khởi động của router.
• Nội
dung của NVRAM vẫn được lưu giữ khi router khởi động lại hoặc bị tắt điện.
Đặc đ ểi m và chức năng của bộ nhớ flash:
• Lưu
hệ điều hành IOS.
• Có
thể cập nhật phần mềm lưu trong Flash mà không cần thay đổi chip trên bộ xử lý.
• Nội
dung của Flash vẫn được lưu giữ khi router khởi động lại hoặc bị tắt điện.
• Ta
có thể lưu nhiều phiên bản khác nhau của phần mềm IOS trong Flash.
• Flash
là loại ROM xoá và lập trình được (EPROM).
Đặc điểm và chức năng của các cổng giao tiếp:
• Kết
nối router vào hệ thống mạng để nhận và chuyển gói dữ liệu.
• Các
cổng có thể gắn trực tiếp trên mainboard hoặc là dưới dạng card rời.
Router vừa được sử dụng để phân đoạn mạng LAN vừa là thiết
bị chính trong mạng WAN. Do đó, tên router có cả cổng giao tiếp LAN và WAN.
Thực chất là các kỹ thuật WAN được sử dụng để kết nối các router, router này
giao tiếp với router khác qua đường liên kết WAN. Router là thiết bị xương sống
của mạng Intranet lớn và mạng Internet. Router hoạt động ở Lớp 3 và thực hiện
chuyển gói dữ liệu dựa trên địa chỉ mạng. Router có hai chức năng chính là:
chọn đường đi tốt nhất và chuyển mạch gói dữ liệu. Để thực hiện chức năng này,
mỗi router phải xây dựng một bảng định tuyến và thực hiện trao đổi thông tin
định tuyến với nhau.
Người quản trị mạng có thể duy trì bảng định tuyến bằng cách
cấu hình định tuyến tĩnh, nhưng thông thường thi bảng định tuyến được lưu giữ
động nhờ các giao thức định tuyến thực hiện trao đổi thông tin mạng giữa các
router.
Một hệ thống mạng được cấu hình đúng phải có đầy đủ các đặc
điểm sau:
• Có
hệ thống địa chỉ nhất quán từ đầu cuối đến đầu cuối
• Cấu
trúc địa chỉ phải thể hiện được cấu trúc mạng.
• Chọn
được đường đi tốt nhất.
• Định
tuyến động và tĩnh.
• Thực
hiện chuyển mạch.
1.1.4 Vai trò của router trong mạng WAN
Mạng WAN hoạt động chủ yếu ở lớp vật lý và lớp liên kết dữ
liệu. Điều này không có nghĩa là năm lớp còn lại của mô hình OSI không có trong
mạng WAN. Điều này đơn giản có nghĩa là mang WAN chỉ khác với mạng LAN ở lớp
Vật lý và lớp Liên kết dữ liệu. Hay nói cách khác là các tiêu chuẩn và giao
thức sử dụng trong mạng WAN ở lớp 1 và lớp 2 là khác với mạng LAN.
Lớp Vật lý trong mạng WAN mô tả các giao tiếp thiết bị dữ
liệu đầu cuối DTE (Data Terminal Equipment) và thiết bị đầu cuối mạch dữ liệu
DCE (Data Circuitterminal Equipment). Thông thường, DCE là thiết bị ở phía nhà
cung cấp dịch vụ và DTE là thiết bị kết
nối vào DCE. Theo mô hình này thì DCE có thể là modem hoặc CSU/DSU.
Chức năng chủ yếu của router là định tuyến. Hoạt động định
tuyến diễn ra ở lớp 3 - lớp Mạng trong khi WAN hoạt động ở lớp 1 và 2. Vậy
router là thiết bị LAN hay WAN? Câu trả lời là cả hai. Router có thể là thiết
bị LAN, hoặc WAN, hoặc thiết bị trung gian giữa LAN và WAN hoặc có thể là LAN
và WAN cùng một lúc.
Một trong những nhiệm vụ của router trong mạng WAN là định tuyến gói dữ
liệu ở lớp 3, đây cúng là nhiệm vụ của router trong mạng LAN. Tuy nhiên, định
tuyến không phải là nhiệm vụ chính yếu của router trong mạng WAN. Khi router sử dụng các chuẩn và giao thức của
lớp Vật lý và lớp Liên kết dữ liệu để kết nối các mạng WAN thì lúc này nhiệm vụ
chính yêú của router trong mạng WAN không phải là định tuyến nữa mà là cung cấp
kết nối giữa các mạng WAN với các chuẩn vật lý và liên kết dữ liệu khác nhau.
Ví dụ: một router có thể có một giao tiếp ISDN sử dụng kiểu đóng gói PPP và một
giao tiếp nối tiếp T1 sử dụng kiểu đóng gói FrameRelay. Router phải có khả năng
chuyển đổi luồng bit từ loại dịch vụ này sang dịch vụ khác.
Chi tiết về các giao thức lớp 1 và 2 trong mạng WAN sẽ được
đề cập ở tập sau của giáo trình này. Sau đây chỉ liệt kê một số chuẩn và giao
thức WAN chủ yếu để các bạn tham khảo:
Các chuẩn và giao thức WAN lớp vật lý: EIA/TIA-232,449, V24,
V35, X21, EIA530, ISDN, T1, T3, E1, E3, Xdsl, sonet (oc-3, oc-12, oc-48,
oc-192).
Các chuẩn và giao thức WAN lớp liên kết dữ liệu: HDLC,
FrameRelay, PPP, SDLC, SLIP, X25, ATM, LAMB, LAPD, LAPF.
Trong các bài thực hành mô phỏng trong phòng lab, các mạng
được kết nối bằng cáp serial trong thực tế không kết nối trực tiếp như vậy
được. Ví dụ: trên thực tế, một router ở New York và một router ở Sydney,
Australia. Người quản trị mạng ở Australia phải kết nối vào router ở New York
thông qua đám mây WAN để xử lý sự cố trên router ở New York.
Trong các bài thực hành mô phỏng, các thiết bị trong dám mây
WAN được giả lập bằng cáp DTE-DCE kết nối trực tiếp từ cổng S0/0 của router này
đến cổng S0/1 của router kia (nối back-to-back).
1.2 Router
1.2.1 Các thành phần bên trong router
Cấu trúc chính xác của router rất khác nhau tuỳ theo từng
phiên bản router. Trong phần này chỉ giới thiệu về các thành phần cơ bản của
router.
CPU – Đơn vị xử lý trung tâm: thực thi các câu lệnh của hệ
điều hành để thực hiện các nhiệm vụ sau: khởi động hệ thống, định tuyến, điều
khiển các cổng giao tiếp mạng. CPU là một bộ giao tiếp mạng. CPU là một bộ vi
xử lý. Trong các router lớn có thể có nhiều CPU.
RAM: Được sử dụng để lưu bảng định tuyến, cung cấp bộ nhớ cho chuyển
mạch nhanh, chạy tập tin cấu hình và cung cấp hàng đợi cho các gói dữ liệu.
Trong đa số router, hệ điều hành Cisco IOS chạy trên RAM. RAM thường được chia
thành hai phần: phần bộ nhớ xử lý chính và phần bộ nhớ chia sẻ xuất/nhập. Phần
bộ nhớ chia sẻ xuất/nhập được chia cho các cổng giao tiếp làm nơi lưu trữ tạm
các gói dữ liệu.Toàn bộ nội dung trên RAM sẽ bị xoá khi tắt điện. Thông thường,
RAM trên router là loại RAM động (DRAM – Dynamic RAM) và có thể nâng
thêm RAM bằng cách gắn thêm DIMM (Dual In-Line Memory Module).
Flash: Bộ nhớ Flash được sử dụng để lưu toàn bộ phần mềm hệ
điều hành Cisco IOS. Mặc định là router tìm IOS của nó trong flash. Bạn có thể
nâng cấp hệ điều hành bằng cách chép phiên bản mới hơn vào flash. Phần mềm IOS
có thể ở dưới dạng nén hoặc không nén. Đối với hầu hết các router, IOS được
chép lên RAM trong quá trình khởi động router. Còn có một số router thì IOS có
thể chạy trực tiếp trên flash mà không cần chép lên RAM. Bạn có thể gắn thêm
hoặc thay thế các thanh SIMM hay card PCMCIA để nâng dung lượng flash.
NVRAM (Non-volative Random-access Memory): Là bộ nhớ RAM
không bị mất thông tin, được sử dụng để lưu tập tin cấu hình. Trong một số
thiết bị có NVRAM và flash riêng, NVRAM được thực thi nhờ flash. Trong một số
thiết bị, flash và NVRAM là cùng một bộ nhớ. Trong cả hai trường hợp, nội dung
của NVRAM vẫn được lưu giữ khi tắt điện.
Bus: Phần lớn các router đều có bus hệ thống và CPU bus. Bus
hệ thống được sử dụng để thông tin liên lạc giữa CPU với các cổng giao tiếp và
các khe mở rộng. Loại bus này vận chuyển dữ liệu và các câu lệnh đi và đến các
địa chỉ của ô nhớ tương ứng.
ROM (Read Only Memory): Là nơi lưu đoạn mã của chương trình
kiểm tra khi khởi động. Nhiệm vụ chính của ROM là kiểm tra phần cứng của router
khi khởi động, sau đó chép phần mềm Cisco IOS từ flash vào RAM. Một số router
có thể có phiên bản IOS cũ dùng làm nguồn khởi động dự phòng. Nội dung trong
ROM không thể xoá được. Ta chỉ có thể nâng cấp ROM bằng cách thay chip ROM mới.
Các cổng giao tiếp:
Là nơi router kết nối với bên ngoài. Router có 3 loại cổng: LAN, WAN và
console/AUX. Cổng giao tiếp LAN có thể gắn cố định trên router hoặc dưới dạng
card rời.
Cổng giao tiếp WAN có thể là cổng Serial, ISDN, cổng tích
hợp đơn vị dịch vụ kênh CSU (Chanel Service Unit). Tương tự như cổng giao tiếp
LAN, các cổng giao tiếp WAN cũng có chip điều khiển đặc biệt. Cổng giao tiếp
WAN có thể định trên router hoặc ở dạng card rời.
Cổng console/AUX là cổng nối tiếp, chủ yếu được dử dụng để cấu
hình router. Hai cổng này không phải là loại cổng để kết nối mạng mà là để kết
nối vào máy tính thông qua modem hoặc thông qua cổng COM trên máy tính để từ
máy tính thực hiện cấu hình router.
Nguồn điện: Cung cấp điện cho các thành phần của router, một
số router lớn có thể sử dụng nhiều bộ nguồn hoặc nhiều card nguồn. Còn ở một số
router nhỏ, nguồn điện có thể là bộ phận nằm ngoài router.
1.2.2 Đặc điểm vật lý của router
Không nhất thiết là bạn phải biết vị trí của các thành phần
vật lý trong router mới có thể sử dụng được router. Tuy nhiên trong một số
trường hợp, ví dụ như nâng cấp bộ nhớ chẳng hạn, những kiến thức này lại rất
hữu dụng.
Các loại thành phần và vị trí của chúng trong router rất
khác nhau tuỳ theo từng loại phiên bản thiết bị.
1.2.3 Các loại kết nối ngoài của router
Router có ba loại kết nối cơ bản là: cổng LAN, WAN và cổng quản lý router.
Cổng giao tiếp LAN cho phép router kết nối vào môi trường mạng cục bộ LAN.
Thông
thường, cổng giao tiếp LAN là cổng Ethernet. Ngoài ra cũng
có cổng Token Ring và ATM (Asynchronous Tranfer Mode).
Kết nối mạng WAN cung cấp kết nối thông qua các nhà cung cấp
dịch vụ đến các chi nhánh ở xa hoặc kết nối vào Internet. Loại kết nối này có
thể là nối tiếp hay bất kỳ loại giao tiếp WAN, bạn cần phải có thêm một thiết
bị ngoại vi như CSU chẳng hạn để nối router đến nhà cung câp dịch vụ. Đối với
một số loại giao tiếp WAN khác thì bạn có thể kết nối trực tiếp router của mình
đến nhà cung cấp dịch vụ.
Chức năng của port quản lý hoàn toàn khác với ai loại trên. kết nối LAN,
WAN để kết nối router và mạng để router nhận và phát các gói dữ liệu. Trong khi
đó, port quản lý cung cấp cho bạn một kết nối dạng văn bản để bạn có thể cấu
hình hoặc xử lý trên router. Cổng quản lý thường là cổng console hoặc cổng AUX
(Auxilliary). Đây là loại cổng nối tiếp bất đồng bộ EIA-232. Các cổng này kết
nối vào cổng COM trên máy tính. Trên máy tính, chúng ta sử dụng chương trình mô
phỏng thiết bị đầu cuối để thiết lập phiên kết nối dạng văn bản vào router.
Thông qua kiểu kết nối này, người quản trị mạng có thể quản lý thiết bị của
mình.
1.2.4 Kết nối vào cổng quản lý trên router
Cổng console và cổng AUX là cổng quản lý trên router. Loại
cổng nối tiếp bất đồng bộ này được thiết kế không phải để kết nối mạng mà là để
cấu hình router. Ta thường sử dụng cổng console để thiết lập cấu hình cho
router vì không phải router nào cũng có cổng AUX.
Khi router hoạt động lần đầu tiên thì chưa có thông số mạng nào được cấu
hình cả.
Do đó router chưa thể giao tiếp với bất kỳ mạng nào. Để
chuẩn bị khởi động và cấu hình router, ta dùng thiết bị đầu cuối ASCII kết nối
vào cổng console trên router. Sau đó ta có thể dùng lệnh để cấu hình, cài đặt
cho router.
Khi bạn nhập cấu hình cho router thông qua cổng console hay
cổng AUX, router có thể kết nối mạng để xử lý sự cố hoặc theo dõi hoạt động
mạng.
bạn có thể cấu hình router từ xa bằng cách quay số qua modem
kết nối vào cổng console hay cổng AUX trên router.
Khi xử lý sự cố, bạn nên sử dụng cổng console thay vì cổng
AUX. Vì mặc định là cổng console có thể hiển thị quá trình khởi động router,
thông tinhoạt động và các thông điệp báo lỗi của router. Cổng console được sử
dụng khi có một dịch vụ mạng không khởi động được hoặc bị lỗi, khi khôi phục
lại mật mã hoặc khi router bị sự cố nghiêm trọng.
1.2.5 Thiết lập kết nối và cổng console
Cổng console là loại cổng quản lý, cung cấp đường kết nối
riêng vào router. Cổng này được sử dụng để thiết lập cấu hình cho router, theo
dõi hoạt động mạng và khôi phục router khi gặp sự cố nghiêm trọng.
Để kết nối PC vào cổng console bạn cần có cáp rollover và bộ
chuyển đổi RJ45DB9. Cisco có cung cấp bộ chuyển đổi này để nối PC vào cổng
console.
Sau đây là các bước thực hiện kết nối PC vào cổng console:
1. Cấu
hình phần mềm giả lập thiết bị đầu cuối như sau:
•
Chọn đúng cổng COM.
•
Tốc độ band là 9600.
•
Data bits: 8
•
Parity: None
•
Stop bits: 1
•
Flow control: None
2.
Cắm một đầu RJ45 của cáp rollover vào cổng
console trên router.
3.
Cắm đầu cáp còn lại vào bộ chuyển đổi RJ45-DB9.
4.
Gắn đầu DB9 của bộ chuyển đổi vào cổng COM trên
PC.
1.2.6 Thực hiện kết nối với cổng LAN
Trong hầu hết các môi trường mạng LAN hiện nay, router được
kết nối vào LAN bằng cổng Ethernet hoặc Fast Ethernet. Router giao tiếp với
mạng LAN thông qua hub hoặc switch. Chúng ta sử dụng cáp thẳng để nổi router và
hub/switch. Đối với tất cả các loại router có cổng 10/100BaseTx chúng ta đều
phải sử dụng cáp UTP CAT5 hoặc cao hơn.
Trong một số trường hợp ta có thể kết nối trực tiếp cổng
Ethernet trên router vào máy tính hoặc vào router khác bằng cáp chéo.
Khi thực hiện kết nối, chúng ta phải lưu ý cắp đúng cổng vì
nếu cắm sai có thể gây hư hỏng cho router và thiết bị khác. Trên router có rất
nhiều loại cổng khác nhau nhưng hình dạng cổng lai giống nhau. Ví dụ như: cổng
Ethernet, ISDN BRI, console, AUX, cổng tích hợp CSU/DSU, cổng Token Ring đều sử
dụng cổng 8 chân là RJ45, RJ48 hoặc RJ49.
1.2.7 Thực hiện kết nối với cổng WAN
Kết nối WAN có nhiều dạng khác nhau. Một kết nối WAN sử dụng nhiều ký
thuật khác nhau để thực hiện truyền dữ liệu qua một vùng địa lý rộng lớn. Các
dịch vụ WAN thường được thuê từ nhà cung cấp dịch vụ. Chúng ta có 3 loại kết
nối WAN như sau: kết nối thuê kênh riêng, kết nối chuyển mạch - mạch, kết nối
chuyển mạch gói.
Đối với từng loại dịch vụ WAN, thiết bị thuộc sở hữu của
khách hàng (CPE – Customer Premises Equipment), thông thường là router, được
gọi là thiết bị dữ liệu đầu cuối DTE (Data Terminal Equipment). Thiết bị DTE
này được kết nối vào nhà cung cấp dịch vụ thông qua thiết bị kết cuối mạch dữ
liệu DCE (Data Circuitterminating Equipment), thông thường là modem hay
CSU/DSU. Thiết bị DCE này được sử dụng để chuyển đổi dữ liệu từ DTE sang dạng
phù hợp với dịch vụ của nhà cung cấp dịch vụ.
Hầu hết các cổng WAN trên router đều là cổng Serial. Công
việc chọn lựa cho đúng loại cáp sẽ rất dễ dàng khi bạn trả lời được 4 câu hỏi
sau:
• Loại kết
nối trên thiết bị Cisco là loại nào? Cisco router sử dụng nhiều loài đầu nối
khác nhau cho cổng Serial. Như trong hình 1.2.7b, cổng bên trái là cổng
Nhận xét
Đăng nhận xét