Những Gì Tôi Ôn Để Chuẩn Bị Cho Kỳ Thi CCNA Sắp Tới !!! (Tập Hợp Tất Cả Tài Liệu và Ôn Theo Thứ Tự Mà Tôi Đặt Ra)

12:17:30 10/10/2015 - 10/12/2015
Ôn Hết Một Phần Được Post Lên Tôi Sẽ Post Tiếp Bài. Cứ Theo Tôi Sẽ Ôn Hết Tất Cả Mà Không Sợ Thiếu.
3.9. Tạo thông điệp Banner motd
Router(config)# banner motd “ This  is banner motd “
Định nghĩa một đoạn thông điệp sẽ được đưa  ra  khi  người  dùng  login  vào  router. Đoạn  thông  điệp  đó sẽ  được  đặt  trong một cặp ký tự đặc biệt.
3.10. Tạo Login Banner.
Router(config)# banner  login “ This  is banner login “
Định nghĩa một đoạn thông điệp sẽ được đưa  ra  khi  người  dùng  login  vào  router. Đoạn  thông  điệp  đó sẽ  được  đặt  trong một cặp ký tự đặc biệt.
Chú  ý:  login banner sẽ được hiển  thị  trước dấu nhắc nhập username  và password. Sử dụng câu lệnh no banner  login để disable  login banner. MOTD banner sẽ hiển  thị  trước login banner.
3.11 Cấu hình Clock time Zone
Router(config)# clock timezone EST -5  Cấu hình vùng thời gian sẽ được hiển thị.
3.12 Gán một host name cho một địa chỉ IP
Router(config)# ip host site1 172.16.1.3  Gán một host name  cho một địa  chỉ  IP. Sau  khi  câu lệnh  đó  đã  được  thực  thi, bạn có thể sử dụng host name thay vì sử dụng địa  chỉ  IP khi bạn  thực hiện  telnet hoặc ping đến địa chỉ IP đó.
Router# ping site1 tương đương  Router# ping 172.16.1.3
Cả  hai  câu lệnh  đó  thực  thi  chức năng  như nhau, sau khi bạn đã gán địa chỉ IP với một host name.
Chú ý: Theo mặc định thì chỉ số port trong câu lệnh ip host là 23, hoặc Telnet. Nếu bạn muốn Telnet đến một thiết bị, thì bạn có thể thực hiện theo một trong số các cách sau:
Router# site1 = Router# telnet site1 = Router# telnet 172.16.1.3
3.12. Câu lệnh no ip domain-lookup
Router(config)# no ip domain-lookup
Router(config)#
Tắt  tính năng tự động phân dải một câu lệnh nhập vào không đúng sang một host name.
3.13. Câu lệnh logging synchronous
Router(config)# line console 0  Chuyển cấu hình vào chế độ line.
Router(config-line)# logging synchronous
Bật  tính năng  synchronous  logging. Những  thông  tin hiển  thị  trên màn hình console sẽ  không ngắt  câu lệnh mà bạn đang gõ.
3.14. Câu lệnh exec-timeout
Router(config)# line console 0  Chuyển cấu hình vào chế độ line.
Router(config-line)# exec-timeout 0 0   Cấu hình  thời gian để giới hạn màn hình console sẽ tự  động  log  off. Cấu  hình  tham số 0 0  (phút giây)  thì đồng nghĩa với việc console sẽ không bao giờ bị  log off.
Router(config-line)#
3.15. Lưu file cấu hình
Router# copy running-config startup-config    Lưu  file cấu  hình  đang  chạy  trên  RAM (file running config) vào NVRAM.
Router# copy running-config tftp  Lưu file cấu hình đang chạy trên RAM vào một server TFTP.
3.16. Xóa file cấu hình
Router# erase startup-config  Xóa file cấu hình đang lưu trong NVRAM.
3.17. Các câu lệnh Show (xem thông số)
Router#show ?  Hiển  thị tất cả  các  câu lệnh  show  có  khả năng thực thi.
Router#show interfaces  Hiển thị trạng thái cho tất cả các Interface.
Router#show interface serial 0/0/0 Hiển thị trạng thái cho một interface đã được chỉ ra
Router#show ip interface brief  Hiển thị các thông tin tổng quát nhất cho tất cả  các  interface, bao gồm  trạng  thái  và địa chỉ IP đã được gán.
Router#show controllers serial 0/0/0 Hiển thị các thông tin về phần cứng của một interface.
Router#show clock  Hiển  thị  thời  gian  đã  được cấu  hình  trên router.
Router#show hosts  Hiển  thị bảng  host.  (Bảng  này  có  chứa  các danh mục ánh xạ giữa một địa chỉ ip với một host name).
Router#show users  Hiển  thị các user đang kết nối  trực  tiếp vào thiết bị.
Router#show history  Hiển thị các câu lệnh đã thực thi trên router đang lưu trong bộ đệm history
Router#show flash  Hiển thị thông tin về bộ nhớ Flash.
Router#show version  Hiển thị các thông tin về IOS.
Router#show arp  Hiển thị bảng ARP trên router
Router#show protocols  Hiển thị trạng thái của các giao thức layer 3 đã cấu hình trên router.
Router#show startup-config  Hiển thị file cấu hình Startup được lưu trong NVRAM
Router#show running-config  Hiển thị cấu hình đang chạy trên RAM.
3.18. Các câu lệnh trong chế độ cấu hình EXEC: Câu lệnh do
Router(config)# do show running-config  Câu lệnh show running-config chỉ được thực hiện ở chế độ privileged, nhưng khi đưa từ  khóa do  vào  trước  câu lệnh  này thì bạn có thể thực thi câu lệnh đó ở chế độ Global configuration.
Router(config)#  Router sẽ  trở về  chế  độ  Global configuration sau khi câu lệnh  trên được thực thi.

+ Presentation: Tầng trình diễn nó thực hiện các tác vụ như chuyển đổi dữ liệu, mã hóa dữ liệu, nén dữ liệu. Chẳng hạn: chuyển đổi tệp văn bản sang mã ASCII hay ngược lại. Presentation sẽ chuyển đổi dữ liệu ra tín hiệu nhị phân (bit 0, 1) để cho máy tính hiểu rồi chuyển lại để người dùng xem được.
+ Session: Tầng phiên kiểm soát các (phiên) hội thoại giữa các máy tính. Tầng này thiết lập, quản lý và kết thúc các kết nối giữa trình ứng dụng trong mạng và trình ứng dụng ở xa. Mô hình OSI cho phép tầng này kết nối hoặc ngắt các phiên giao dịch và trách nhiệm kiểm tra và phục hồi phiên.
+ Transport: là tầng quản lý kết nối đầu cuối. Nó không quan tâm tới đường đi thế nào vì có các tầng Network, Data link, Physical làm nhiệm vụ. Ở đây nó chỉ quan tâm tới dữ liệu của người dùng truyền thông thế nào. Đảm bảo dữ liệu truyền an toàn. Tầng Transprot nó xem 2 máy sau khi thiết lập là làm việc trực tiếp với nhau kể cả khoảng cách xa như ở Việt Nam và Mỹ. Tầng này là nơi các thông điệp được chuyển sang thành các gói tin TCP hoặc UDP. Ở tầng Transport này địa chỉ được đánh là address ports, thông qua address ports để phân biệt được ứng dụng trao đổi.
+ Network: dùng để định danh địa chỉ nguồn và địa chỉ đích. Chọn ra đường đi tốt nhất tới đích dựa vào giao thức định tuyến. Chúng sử dụng địa chỉ IP để định địa chỉ. Network sẽ lấy dữ liệu từ tầng Data link để kiểm tra địa chỉ, nếu khi tách ra đúng địa chỉ của nó sẽ chuyển lên tầng bên trên để xử lý. Khi dữ liệu từ bên trên chuyển xuống nó sẽ đóng IP của máy mình và IP máy đích rồi chuyển xuống tầng Data link.
+ Data link: là lớp liên kết dữ liệu. Dùng để điều khiển việc đưa dữ liệu vào đường truyền và lấy dữ liệu từ đường truyền chuyển lên bên trên là tầng Network xử lý. Data link cung cấp tính năng dò lỗi dữ liệu khi truyền, đảm bảo dữ liệu truyền đến đích phải đủ.
+ Physical: Chức năng là truyền một dòng bit qua đường truyền vật lý. Nó định nghĩa về đường truyền, tín hiệu truyền, thiết bị cần áp dụng. Giữa PC và Switch phải đấu nối thế nào, theo cáp đồng hay cáp quang, cự ly truyền là bao xa. Nói chung đường truyền vật lý liên quan tới các dạng tín hiệu để đưa bit nhị phân đi tới đích.
2 Tại sao phải phân lớp

Để truyền thông được chúng ta phải xây dựng một hệ thống mạng. Trong hệ thống mạng bao gôm thiết bị vật lý, đường truyền, dữ liệu và các giao thức. Một công ty không thể sản xuất và thiết kế được hết bấy nhiêu chức năng, nên người ta phải phân ra các lớp công việc để phát triển phù hợp. Các ưu điểm khi phân lớp:

·         ·      Giảm tải độ phức tạp của hệ thống khi truyền dữ liệu. Khi phân lớp người ta không phải sản xuất từ trên xuống dưới mà chỉ cần làm một phần công việc. Sản phẩm sẽ tốt hơn, tương thích với nhiều thành phần của các dòng sản phẩm khác nhau.
·         ·      Trong mô hình OSI người ta phân ra thành các lớp chuẩn. Người sản xuất phải dựa vào chuẩn đó để xây dựng và phát triển. Do đó các lớp sẽ giao tiếp được với nhau. Từ đó tạo ra sự chuẩn hóa của các dòng sản phẩm
·         ·      Do có sự chuẩn hóa về sản phẩm nên nó sẽ tương thích về công nghệ. Ngày này máy IBM có thể truyền tới máy HP
·         ·      Thúc đẩy kỹ thuật module hóa: ai mạnh về lớp nào sẽ sản suất chuyên môn lớp đó.
·         ·      Thúc đẩy phát triển của công nghệ.
·         ·      Người dùng dễ học hơn: không phải học hết cả 7 lớp một lúc mà học lần lượt đều được.






Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

[CCNAv6 S4] 8.2.4.14 Packet Tracer - Troubleshooting Enterprise Networks 3

[CCNAv6 S2] 2.2.2.4 Packet Tracer - Configuring IPv4 Static and Default Routes

[CCNAv6 S2] 7.3.2.4 Packet Tracer - Troubleshooting Standard IPv4 ACLs